- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Hội chứng suy thùy trước tuyến yên
Hội chứng suy thùy trước tuyến yên
Bệnh nhi tính
Bệnh nhi tính có đặc điểm là tồn tại ở người đã lớn tuổi (bắt đầu tuổi dậy thì hoặc sau tuổi dậy thì) các tính chất sinh dục, tâm thần của trẻ con.
Trong bệnh nhi tính, chiều cao của người bệnh phụ thuộc vào tuổi của họ vào đúng lúc bị suy tuyến yên. Nếu phát sinh lúc 8-9 tuổi, người bệnh sẽ bị lùn. Nếu bệnh phát sinh lúc 15 - 16 tuổi, người bệnh có chiều cao gần bình thường hoặc bình thường.
Bệnh có thể suy thuỳ trước tuyến yên (vùng tế bào không bắt màu) song cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác.
Người ta có thể gặp bệnh nhi tính trong các trường hợp: Suy tuyến giáp trạng, viêm gan mạn, bệnh tim, thận…
Hội chứng phì sinh dục
Bệnh thường do u tế bào không bắt màu của thuỳ trước tuyến yên.
Bệnh thường bắt đầu ở tuổi dậy thì về lâm sàng có thể gặp các triệu chứng sau:
Béo phì: Thường thấy ở mặt trước cổ, ngực, bụng và các gốc chi, da mịn và
mềm.
Hội chứng sinh dục:
Ở đàn bà: Mất kinh; ở đàn ông: liệt dương. Các bộ phận sinh dục còn như ở trẻ em. Bộ phận sinh dục phụ ít phát triển. Đôi khi có tình trạng ẩn tinh hoàn.
Dấu hiệu khối u tuyến yên:
Các biểu hiện giống như trong mọi khối u của thùy tuyến yên.
Bệnh Simmonds
Bệnh Simmonds, còn gọi là bệnh suy mòn Simmonds, do suy toàn bộ tuyến yên mà chủ yếu là suy thuỳ trước tuyến yên gây ra.
Bệnh do u lành hoặc xơ hoá của tế bào không bắt màu của tuyến yên. Triệu chứng lâm sàng gồm:
Hội chứng sinh dục: Thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Ở đàn bà: Mất kinh, teo nhỏ các bộ phận sinh dục, lông nách và lông mu thưa thớt. Ở người vừa đẻ, có khi không thấy lên sửa.
Hội chứng tinh thần: Trí óc suy nhược, rối loạn cảm tính.
Hội chứng về hình dáng: Gầy đét, da mỏng và khô.
Hội chứng suy nhiều tuyến: Do giảm kích tố thuỳ trước tuyến yên làm suy toàn bộ hầu hết các tuyến nội tiết khác: Suy giáp trạng, thượng thận, sinh dục…
Dấu hiệu u tuyến yên: Bệnh Simmonds cần phân biệt với bệnh Sheehan: Hoại tử tuyến yên do thiếu máu sau khi đẻ gây nên. Triệu chứng cũng như trên, nhưng nhẹ hơn.
Thành viên Dieutri.vn
Bài mới nhất
Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống
Biến đổi hình thái sóng: sóng v nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a đại bác
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): hình dạng sóng bình thường
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): Dấu hiệu Kussmaul
Tổn thương Janeway: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Pranstad: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin
Pradaxa: thuốc phòng ngừa huyết khối động mạch tĩnh mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và xuất huyết võng mạc
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vi phình mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vệt bông
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và dấu hiệu dây bạc và dây đồng
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và bắt chéo động tĩnh mạch
Gan to trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Permixon: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt
Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu hiệu Ewart: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn
Ozurdex: thuốc điều trị phù hoàng điểm và điều trị viêm màng bồ đào
Oztis: thuốc điều trị triệu chứng viêm khớp gối nhẹ và trung bình
OxyNeo: thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư và sau khi phẫu thuật
Ossopan: thuốc điều trị thiếu can xi khi đang lớn, có thai và cho con bú
Xanh tím và xanh tím ngoại biên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân