Hội chứng phế quản

2011-10-27 12:15 PM

Tổn thương viêm cấp hoặc mạn tính của phế quản hay xảy ra nhất ở phế quản lớn và trung bình, nhiều khi cả ở trong khí quản. Nếu tình trạng viêm đó đến nhanh và sớm kết thúc sau vài ngày, thì gọi là viêm cấp, nếu kéo dài nhiều năm gọi là viêm mạn tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm phế quản

Định nghĩa

Tổn thương viêm cấp hoặc mạn tính của phế quản hay xảy ra nhất ở phế quản lớn và trung bình, nhiều khi cả ở trong khí quản. Nếu tình trạng viêm đó đến nhanh và sớm kết thúc sau vài ngày, thì gọi là viêm cấp, nếu kéo dài nhiều năm gọi là viêm mạn tính.

Viêm phế quản cấp

Lâm sàng:

Bắt đầu: Thường triệu chứng xảy ra khi viêm mũi họng. Người bệnh có sốt.

Toàn phát: Ho là dấu hiệu chủ yếu. Đầu tiên còn ít tiết dịch phế quản người bệnh  ho khan, sau đó khạc đờm gồm chất nhầy và mủ, sốt bắt đầu giảm. Khám lâm sàng: nghe thấy tiếng rên phế quản, trong giai đoạn ho khan thấy tiếng ho rên, ho ngáy, có khi rên rít rải rác hai bên phổi.

Trường hợp viêm khu trú, chỉ nghe thấy các tiếng rên ở một vùng. Tới giai đoạn khạc đờm, xuất hiện rên ẩm, to hạt không đều.

Cận lâm sàng:

X quang: Không thấy triệu chứng gì đặc hiệu.

Đờm: Có nhiều chất nhầy, bạch cầu thường đã thoái hoá, các tế bào lớn của  phế quản có tiêm mao, ngoài ra có thể thấy vi khuẩn các loại.

Tiến triển: Thường chỉ vài ngày làkhỏi. Có khi kéo dài nhiều tuần. Nhưng tiên lượng phụ thuộc vào bệnh chính đã gây nên viêm phế quản.

Nguyên nhân: Có thể do nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn: viêm phế uqản cấp thường nằm trong bệnh cúm, sởi, ho gà. Lạnh đột ngột và ẩm cũng là  những yếu tố gây bệnh. Có người bị viêm vì dị ứng, trong công nghiệp người ta thấy nhiều trường hợp viêm phế quản cấp do hít phải nhiều hoá chất, ví dụ clo.

Sinh bệnh học: Trong viêm phế quản cấp bao giờ cũng có phù nề và xuất tiết  nhiều ở niêm mạc phế quản. Nguyên nhân của hiện tượng đó có thể là tại chỗ hoặc toàn thân  do nhiễm khuẩn, hoặc không do nhiễm khuẩn, mà chỉ có loại thần kinh và tiết dịch biểu hiện ở phế quản.

Viêm phế quản mãn tính

Định nghĩa. Nếu người bệnh ho nhiều trong ít nhất hai năm, và mỗi năm  ít nhất ba tháng, có thể coi như bị viêm phế quản mạn tính.

Nguyên nhân: Không có nguyên nhân đặc hiệu, bất kỳ nguyên nhân nào có thể gây  ra viêm phế quản cấp tái diễn nhiều lần, đều có thể gây ra viêm mạn tính: một bệnh mạn tính ở phổi cũng là một nguyên nhân của viêm phế quản mạn tính. Ta thường gặp trong:

Nhiễm khuẩn mũi họng mạn tính: Viêm xoang mặt, viêm họng, viêm tuyến hạnh nhân.

Bệnh phổi mạn tính: Lao phổi, bụi phổi. Hen phế quản cũng là đều kiện thuận lợi của viêm phế quản mạn tính.

Đặc biệt đối với người lớn tuổi, triệu chứng chức năng đầu tiên của ung thư phổi nhiều khi xuất hiện dưới hình thức viêm phế quản mạn tính. Đối với trẻ em ho nhiều, kéo dài có thể là do hạch to ở trung thất (sơ nhiễm lao, dị vật ở phế quản).

Giải phẫu bệnh: Có hai khả năng.

Niêm mạc phế quản phì đại do phù nề  xuất tiết kéo dài.

Niêm mạc teo.

Đôi khi có viêm quanh phế quản. Khi quá trình viêm đã kéo dài, phế quản mất tính chất đàn hồi, cứng lại.

Sinh lý bệnh: Do tiết dịch nhiều, kéo dài và  do phế quản mất tính chất đàn hồi, sự thông khí k m đi, dần dần xuất hiện suy hô hấp.

Lâm sàng: Người bệnh ho nhiều khi thay đổi thời tiết, thường về buổi sáng sớm, hoặc khi lao động  nhiều. Ho có thể ít hoặc nhiều đờm. Ngoài những đợt viêm cấp do bội nhiễm, không có sốt, người bệnh vẫn làm việc bình thường, ngoài cơn ho, khám lâm sàng không thấy gì đặc biệt.

Cận lâm sàng:

Xquang: Có thể thấy rốn phổi đậm do xung huyết. Ngoài ra không thấy triệu chứng gì đặc hiệu của bệnh.

Thăm dò chức năng hô hấp: Ở giai đoạn có biến chứng của hô hấp, có thể thay đổi bệnh lý.

Nhưng đó không phải là phương tiện chẩn đoán thiết thực có lợi cho điều trị ngưng biến chứng của viêm phế quản mạn tính.

Tiến triển:

Tốt: Nếu chữa được nguyên nhân gây bệnh, ví dụ: cắt bỏ tuyến hạnh nhân chữa viêm xoang mặt, bỏ thuốc lá, chống lạnh.

Xấu: Tổn thương viêm làm thay đổi giải phẫu và sinh lý hô hấp, dần suy tim phải

Hen phế quản

Định nghĩa

Cơn khó thở kịch phát do co hẹp đột ngột toàn thể các phế quản.

Sinh bệnh học

Do mất thăng bằng giữa dây X và giao cảm, dây làm co thắt cơ phế quản và gây phù, xuất tiết nhiều ở niêm mạc phế quản.

Nguyên nhân

Dị ứng, rối loạn nội tiết, viêm khu trú như viêm xoang mặt viêm tuyến hạnh nhân…

Lâm sàng

Có 3 giai đoạn có thể điển hình:

Giai đoạn: Cơn thường  xảy về đêm. Người bệnh đang nằm, có cảm giác  thiếu không khí, phải ngồi dậy, mở cửa cho thoáng. Ho ít và ho khan, sau đó cơn khó thở đến nhanh, có những tính chất đặc biệt sau đây:

Khó thở nhiều, người bệnh phải  ngồi chống hai tay ra phía trước.

Khó thở ra là chù yếu. Đứng ngoài nghe thấy  tiếng thở chậm và mạnh giống nhau như tiếng kéo cưa, rõ nhất lúc thở ra. Khám lâm sàng nghe thấy rên rít và rên ngáy, chủ yếu là rên rít.

Giai đoạn xuất tiết: Về cuối cơn thở, người bệnh ho, khạc ra đờm trong.

Giai đoạn kết thúc: Sau cơn ho, cơn hen kết thúc.

Cận lâm sàng

X quang: Có thể thấy phổi sáng hơn do giãn phế nang cấp. Nhưng không nhất thiết phải soi phổi để chẩn đoán là cơn hen.

Đờm: Có nhiều chất nhày, bạch cầu ưa axit và tinh thể Saccô Lâyđen (Charcot Leyden).

Tiến triển

Bệnh mạn tính, người bệnh thỉnh thoảng lại lên cơn hen, khi thay đổi thời tiết hay tiếp xúc với các chất gây dị ứng. Ngoài cơn, người bệnh hoàn toàn khoẻ mạnh. Người hen có thể sống được lâu. Tuy nhiên, cần phải phòng ngừa bội  nhiễm phổi  và tránh các tác nhân kích thích có thể gây hen. Bản thân hen phế quản ít nguy hiểm, nhưng các biến chứng do bội nhiễm hoặc do điều trị không  đúng đắn có thể gây ra hậu quả xấu  viêm phế quản mạn tính ở người hen, có thể dẫn tới suy hô hấp, suy tim phải.

Giãn phế quản thể điển hình

Định nghĩa

Bệnh mãn tính bẩm sinh hoặc mắc phải, trong đó phế quản nhỏ và trung bình giãn rộng ra thường có những đợt bội nhiễm.

Nguyên nhân

Bẩm sinh: Có dị dạng trong cấu tạo thành phế quản, có thể kèm theo teo phế nang, hoặc các dị dạng khác, tuỵ tạng đa nang, đảo phủ tạng, thịt thừ ở mũi, viêm xoang sàng.

Mắc phải: Sau ápxe phổi, lao phổi, viêm phế quản mạn tính, dị vật ở phế quản.

Giải phẫu bệnh

Có thể giãn toàn bộ  hoặc khu trú ở một thuỳ phổi. Niêm mạc phế quản phì đại hoặc teo đét. Cơ, các  sợi xơ và chun bị  phá huỷ.

Triệu chứng

Bệnh đầu từ từ, khi đã rõ, có mấy loại triệu chứng sau:

Ho kéo dài: Ho cơn, nhiều về sáng sớm. Ho nhiều đờm.

Tính chất nhờn: Đờm rất nhiều, có thể tới 400-500ml một ngày. Mùi như thạch cao ướt, cho vào cốc, đớm lắng thành  ba lớp.

Dưới đáy cốc: Mủ dày đặc.

Ở giữa: Chất dịch nhầy của các tuyến phế quản.

Trên cùng: Bọt lẫn dịch nhầy và mủ.

Xem vi mô không thấy chun, một thành phần của vách phế nang thường gặp ở đờm trong ápxe phổi.

Khám lâm sàng: Có thể thấy rên phế quản hoặc hội  chứng đông đặc thường thấy ở đáy phổi. Các tiếng rên  thay đổi theo tình trạng phế quản nhiều hay ít đờm.

X quang: Chụp thẳng, không chuẩn bị: rốn phải  đậm, có thể thấy mờ đậm theo  hình thước thợ ở góc  tim hoành. Trông rõ nhất ở bên phải, ngoài ra còn thấy  nhiều hình mờ rải rác và hình tròn sáng hai bên phổi.

Chụp phế quản bơm lipiodol: giúp cho chẩn đoán quyết định vị trí và loại giãn phế quản. Có thể thấy gĩan hình ống; giãn hình túi; Gĩan hình tràng hạt.

Soi phế quản: Xem để biết vị trí giãn và tình trạng niêm mạc phế quản.

Tiến triển

Bệnh mạn tính, tiến triển từng đợt khi có bội nhiễm, có thể biến chứng nhiễm khuẩn, gây ápxe phổi, viêm phổi  và có thể dẫn tới  suy hô hấp, suy tim phải.

Hội chứng tắc nghẽn phế quản

Nguyên nhân

Chèn ép phế quản từ bên ngoài: hạch khí phế quản to, tim to (tràn khí dịch màng tim)…

Chèn ép từ bên trong phế quản: U ác hoặc lành tính, dị vật, viêm mạn tính gây co kéo (lao) hoặc  bán cấp (bạch hầu, sinh giả mạc).

Tiết dịch tăng bị ứ trệ: Ho ra máu, phế quản bị cục máu bịt kín. Viêm phế quản-phổi.

Triệu chứng

Lâm sàng: Trường hợp điển hình thấy:

Ho khó thở: Tiếng thở rít như  trong cơn hen, khó  thở ở hai thì hô hấp. Quan sát thấy: người bệnh  mặt tím lại, vã mồ hôi, cánh mũi phập phồng có kéo thanh quản và cơ trên ức, dưới mũi ức, cơ liên sườn.

Nghe: Nếu tắc hoàn toàn, cả một vùng trên lồng ngực không có rì rào phế nang.

Tắc không hoàn toàn: Có tiếng rít như tiếng gío qua khen cửa. Đôi khi nghe có tiếng đập nhịp nhàng (theo nhịp thở) của dị vật bị di chuyển khi hô hấp .

X quang:

Có thể thấy hình ảnh xẹp  phổi trong tắc hoàn toàn. Phổi xẹp rất dễ  bị nhiễm khuẩn, bị ápxe hoá.

Nếu tắc không hoàn toàn, không khí vào nhưng không ra được, nên sẽ có tình trạng giãn phế nang khu trú.

Bài viết cùng chuyên mục

Chẩn đoán hạch to

Thường  mọi bệnh lý của hệ thống tổ chức tân đều biểu hiện trên lầm sàng bằng  những hạch to. Do đó chẩn đoán hạch to cho ta một ý niệm rõ ràng về những bệnh của hệ thống này.

Triệu chứng học tụy tạng

Tụy nằm sâu trong ổ bụng, nằm trước các đốt sống thắt lưng 1, 2, Mặt trước của tụy sát với mặt sau của dạ dày, từ đoạn 2 của tá tràng đi chếch lên trên từ phải sang trái đến rốn lách.

Triệu chứng học bệnh khớp

Bệnh khớp có các biểu hiện không chỉ ở khớp mà còn ở các cơ quan khác, do vậy việc thăm khám phải toàndiện bao gồm hỏi bệnh, khám thực thể, X quang và các xét nghiệm.

Run khi vận động chủ ý: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Run khi cử động hữu ý là một triệu chứng của tổn thương bán cầu tiểu não cùng bên. Trong hai nghiên cứu trên bệnh nhân có tổn thương bán cầu tiểu não một bên, run khi cử động hữu ý chiếm 29%.

Mạch động mạch nảy yếu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hẹp động mạch chủ làm giảm tốc độ tống máu từ thất trái trong khi cùng lúc đó thời gian tống máu bị kéo dài. Do đó, biên độ giảm dần tạo ra mạch nhỏ hơn.

Nghiệm pháp Hawkins: tại sao và cơ chế hình thành

Hawkins có giá trị chẩn đoán giới hạn. Nó có độ đặc hiệu thấp và chỉ có độ nhạy vừa phải và chỉ có thể có giá trị nếu cơn đau theo nghiệm pháp là nghiêm trọng.

Liệt vận nhãn liên nhân (INO): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong một nghiên cứu trên các bệnh nhân liệt vận nhãn liên nhân cả hai bên, xơ cứng rải rác chiếm 97%. Nguyên nhân thường gặp nhất gây liệt vận nhãn liên nhân một bên là thiếu máu hệ mạch đốt sống thân nền.

Ho ra máu: triệu chứng cơ năng hô hấp

Hiện nay, phân loại mức độ nặng nhẹ của ho ra máu chưa thống nhất, trong thực tế, thường có 2 khả năng xảy ra đó là bệnh nhân đang ho, mới ho ra máu trong vài giờ hoặc đã ho ra máu trên 24 h

Nghiệm pháp kiểm tra cơ trên gai: tại sao và cơ chế hình thành

Cơ trên gai giúp dạng vai cùng với cơ delta. Teo cơ làm cơ yếu và không duy trì được mở khớp vai một góc 90°. Tương tự, rách hoặc viêm gân cơ trên gai cúng gây đau khi chống lại lực đối kháng (nghiệm pháp dương tính).

Hội chứng Hemoglobin

Hemoglobin là một hệ thống đệm tham gia vào quá trình thăng bằng kiềm-toan của cơ thể, Khi tan máu, hemoglobin xuất hiện trong máu và được thải trong nước tiểu.

Biến dạng ngón tay hình cổ ngỗng: tại sao và cơ chế hình thành

Có một loạt sự thay đổi có thể dẫn đến biến dạng này, cơ sở là sự gián đoạn quá trình viêm dây chằng bao khớp, diện khớp bao hoạt dịch hoặc xâm lấn gân gấp.

Thở Kussmaul: tại sao và cơ chế hình thành

Thở Kussmaul là một đáp ứng thích nghi của nhiễm toan chuyển hóa. Việc thở sâu, nhanh trong thì hít vào làm giảm thiểu khoảng chết giải phẫu, hiệu quả nhiều hơn việc ‘thổi bay’ khí CO2, do đó sẽ giảm tình trạng nhiễm toan và làm tăng pH.

Thở Cheyne Stokes trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thở Cheyne–Stokes thường gặp ở bệnh nhân có phân suất tống máu < 40% và gặp ở 50% bệnh nhân suy tim sung huyết. Bệnh nhân suy tim có kiểu thở Cheyne–Stokes thì tiên lượng xấu hơn những bệnh nhân không thở kiểu này.

Huyết áp rộng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hiệu áp rộng là một triệu chứng rất có giá trị, phụ thuộc vào hoàn cảnh lâm sàng có thể bắt gặp. Hiệu áp là một yếu tố dự đoán tử vong và thương tật độc lập ở bệnh nhân có huyết áp bình thường và bệnh nhân cao huyết áp.

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vi phình mạch

Chấm đỏ sậm, tròn, nhỏ trên bề mặt võng mạc mà nhỏ hơn đường kính tĩnh mạch thị chính. Chúng thường báo trước diễn tiến đến pha xuất tiết của bệnh võng mạc tăng huyết áp.

Nghiệm pháp Thompson: tại sao và cơ chế hình thành

Khi gân Achilles bị đứt, phản ứng này sẽ không xảy ra. Gân achilles gắn không hiệu quả với xương gót và không thể nâng gót lên được khi cơ dép bị ép.

Hội chứng rối loạn cảm giác

Nơron cảm giác ngoại vi nằm ở hạch gai gian đốt sống, sợi trục của nó tạo thành những sợi cảm giác của dây thần kinh ngoại vi, nhận cảm giác dẫn truyền vào rễ sau.

Dấu hiệu Leser - Trélat: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hầu hết là do tiết các yếu tố tăng trưởng khác nhau liên quan đến ung thư, bao gồm yếu tố tăng trưởng biểu mô, hormon tăng trưởng và các yếu tố tăng trưởng biến đổi, làm thay đổi chất nền ngoại bào và đẩy mạnh dày sừng tiết bã.

Triệu chứng nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một thể bệnh nặng của BTTMCB (bệnh tim thiếu máu cục bộ), với bản chất là đã có biến đổi thực thể - hoại tử một vùng cơ tim. 

Khám hội chứng màng não

Màng não (meninx) gồm có 3 lớp: Màng cứng (dura mater): Là một màng xơ dày, dính chặt vào mặt trong xương sọ và gồm có hai lá. Trong khoang sọ hai lá này dính với nhau, chúng chỉ tách ra ở những chỗ tạo thành xoang tĩnh mạch.

Hội chứng gai đen (AN): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tính phổ biến của hội chứng không rõ ràng và khác nhau rõ rệt giữa các quần thể. Hội chứng gai đen là dấu hiệu có giá trị của tình trạng tăng insulin và kháng insulin ở người lớn và trẻ em.

Rối loạn chuyển hóa Canxi

Co giật xuất hiện đột ngột có thể không có dấu hiệu báo trước, nhiều trường hợp co giật cắn phải lưỡi. Cơn giật diễn ra nhanh chóng, sau cơn tỉnh hoàn toàn.

Lồng ngực lõm: tại sao và cơ chế hình thành

Ban đầu người ta cho rằng là do sự phát triển quá mức của sụn, nhưng những nghiên cứu gần đây đã nghi ngờ điều này. Vẫn chưa xác định được một khiếm khuyết gen đặc hiệu.

Sụp mi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Sụp mi là dấu hiệu của yếu cơ hoặc là sự rối loạn mô liên kết của mi mắt. Sụp mi do cân cơ gây ra bởi sự phân tách của cơ nâng và mô liên kết ở vị trí cài sụn mi.

Xét nghiệm các bệnh phẩm hô hấp

Các tác nhân bệnh lý của đường hô hấp thường gây một phản ứng toàn thân, do đó cần thiết phải tìm những phản ứng này ngoài các xét nghiệm bệnh phẩm trực tiếp