Giảm phản xạ và mất phản xạ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-10-29 06:05 PM

Trong một vài nghiên cứu trên các bệnh nhân chưa được chẩn đoán bệnh thần kinh trước đó, 6-50% bệnh nhân mất phản xạ gân gót hai bên mặc dù đã dùng các nghiệm pháp tăng cường.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Phản xạ căng cơ giảm hoặc biến mất mặc dù đã thực hiện các biện pháp tăng cường. Giảm phản xạ có ý nghĩa bệnh lý trong các tình huống lâm sàng sau:

Giảm phản xạ kèm triệu chứng của neuron vận dộng dưới. (Ví dụ: rung giật bó cơ, giảm trương lực cơ, yếu cơ).

Phản xạ không đối xứng.

NINDS đưa ra phương pháp đã được chuẩn hóa để phân độ phản xạ.

 

Độ nhạy

Độ đặc hiệu

Tỉ số khả dĩ dương

Tỉ số khả dĩ âm

Tăng phản xạ

69%

88%

5.8

0.4


Bảng. Giá trị lâm sàng của tăng phản xạ trong tổn thương bán cáu não hai bên

Nguyên nhân

Thường gặp

Biến thể bình thường.

Bệnh rễ thần kinh (Ví dụ: thoái hóa đốt sống, viêm xương khớp).

Bệnh thần kinh ngoại biên.

Ít gặp

Chấn thương tủy sống cấp.

Hội chứng Guillan-Barre.

Bại liệt.

Thần kinh ngoại biên

Phản xạ

Cơ, động tác

Cảm giác

Nguyên nhân

Thần kinh nách

Không

Cơ delta

Toàn bộ cơ delta

Trật khớp vai ra trước

Gãy cổ xương cánh tay

Thần kinh cơ bì

Phản xạ gân cơ nhị đầu

Cơ nhị đầu

Cơ cánh tay

Mặt bên cẳng tay

Hiếm gặp

Thần kinh quay

Phản xạ gân cơ tam đầu và cơ ngửa

Cơ tam đầu

Cơ duỗi cổ tay

Cơ cánh tay quay

Cơ ngửa

Mặt sau bên cẳng tay

Mặt lưng ngón cái và ngón trỏ

Liệt do đi nạng

Liệt đêm thứ bảy

Gãy xương cánh tay

Kẹt trong cơ ngửa

Thần kinh giữa

Phản xạ gập ngón tay

Cơ gấp dài các ngón 1,2,3

Cơ gấp cổ tay

Cơ sấp

Cơ dạng ngón cái ngắn

Mặt lòng các ngón 1,2,3 và một nửa ngoài ngón 4

Hội chứng ống cổ tay

Chấn thương trực tiếp

Thần kinh trụ

Không có

Các cơ bàn tay ngoại trừ cơ dạng ngón cái ngắn, hai cơ giun ngoài, cơ đối ngón cái, cơ gấp ngón cái ngắn.

Cơ gấp cổ tay trụ

Cơ gấp dài các ngón 4 và 5

Mặt lòng ngón 5 và nửa trong ngón 4

Chấn thương

Nằm giường lâu

Gãy mỏm khuỷu

Hạch khớp cổ tay

Thần kinh bịt

Phản xạ cơ khép

Cơ khép

Mặt trong đùi

Khối u vùng chậu

Thai kỳ

Thần kinh đùi

Phản xạ khớp gối

Duỗi gối

Mặt trước trong đùi và cẳng chân đến mắt cá trong

Thoát vị đùi

Thai kỳ

Khối máu tụ vùng chậu

Áp xe cơ thắt lưng

Thần kinh mác chung

Không có

Gặp lưng bàn chân và lật sấp

Mặt trước cẳng chân, mu chân và mặt lưng các ngón

Gãy cổ xương mác

Gãy xương chậu hay trật khớp háng

Thần kinh chày

Phản xạ gân gót

Gập lòng bàn chân và lật ngửa

Mặt sau cẳng chân và gan bàn chân

Hiếm gặp


Bảng. Triệu chứng vận động, cảm giác và phản xạ trong bệnh lý thần kinh ngoại biên

Rễ thần kinh

Phản xạ

Các cơ/Động tác

Cảm giác

Nguyên nhân

C5

Phản xạ gân cơ nhị đầu

Cơ Delta

Cơ trên gai

Cơ dưới gai

Cơ trám

Mặt trước ngoài cánh tay

• Viêm thần kinh cánh tay

• Thoái hóa đốt sống cổ

• Đứt thân trên đám rối cánh tay

C6

Cơ ngửa

Cơ cánh tay quay

Cơ cánh tay

Mặt ngoài cẳng tay, kể cả ngón cái

• Tổn thương đĩa gian đốt

• Thoái hóa đốt sống cổ

C7

Phản xạ gân cơ tam đầu

Cơ lưng rộng

Cơ ngực lớn

Cơ tam đầu

Các cơ duỗi cổ tay

Các cơ gấp cổ tay

Toàn bộ cơ tam đầu, chính giữa mặt sau cẳng tay và hai ngón 2, 3

• Tổn thương đĩa gian đốt

• Thoái hóa đốt sống cổ

C8

Phản xạ gập ngón tay

Cơ gấp các ngón

Cơ duỗi các ngón

Cơ duỗi cổ tay trụ

Mặt trong cẳng tay và hai ngón 4, 5

• Hiếm gặp trong các tổn thương đĩa gian đốt và thoái hóa đốt sống

T1

Không có

Các cơ bàn tay

Nách đến mỏm khuỷu

• Xương sườn cổ

• Hội chứng lối thoát ngực

• Khối u Pancoast

• Ung thư di căn

L2

Không có

Cơ gấp đùi

Chéo phần trên đùi

 

L3

Phản xạ cơ khép và phản xạ gân gối

Cơ khép

Cơ tứ đầu đùi

Chéo phần dưới đùi

• U sợi thần kinh

• U màng tủy

• Di căn

L4

Phản xạ gân gối

Các cơ ngửa bàn chân

Chéo qua đầu gối đến mắt cá trong

 

L5

Không có

Các cơ gập lưng bàn chân

Trước ngoài cẳng chân đến mu và gan bàn chân

• Thoát vị đĩa đệm

• Di căn

• U sợi thần kinh

S1

Phản xạ gân gót

Các cơ gập lòng và lật sấp bàn chân

Mắt cá ngoài đến ngón 5

• Thoát vị đĩa đệm

• Di căn

• U sợi thần kinh


Bảng. Triệu chứng vận động, cảm giác và phản xạ trong các bệnh lý rễ cổ và thắt lưng cùng

Khám phản xạ

Độ nhạy %

Độ chuyên %

Tỉ số khả dĩ dương

Tỉ số khả dĩ âm

Giảm phản xạ gân cơ nhị đầu hoặc gân cơ cánh tay quay phát hiện bệnh lý rễ C6

53

96

14.2

0.5

Giảm phản xạ gân cơ tam đầu phát hiện bệnh lý rễ C7

15–65

81–93

3.0

NS

Bất đối xứng phản xạ gân cơ tứ đầu đùi phát hiện bệnh lý rễ L3 hoặc L4

30–57

93–96

8.7

0.6

Bất đối xứng phản xạ gân gót phát hiện bệnh lý rễ S1

45–91

53–94

2.9

0.4


Bảng. Giá trị lâm sàng của triệu chứng phản xạ trong bệnh lý rễ cổ và thắt lưng cùng

Cơ chế

Bệnh thần kinh ngoại biên.

Bệnh rễ thần kinh.

Hội chứng Guillan-Barre.

Bệnh tế bào sừng trước.

Tổn thương neuron vận động trên cấp.

Biến thể bình thường.

Bệnh thần kinh ngoại biên

Bệnh một dây thần kinh do chèn ép (Ví dụ: hội chứng ống cổ tay) dẫn tới tình trạng suy giảm các chức năng thần kinh từ phần xa cho đến vị trí dây thần kinh Các nguyên nhân thường gặp có hội chứng ống cổ tay, liệt thần kinh quay, liệt thần kinh mác chung. Bệnh dây thần kinh phụ thuộc chiều dài biểu hiện các triệu chứng cảm giác, vận động và phản xạ theo kiểu mang găng mang vớ kinh điển. Các triệu chứng vận động, cảm giác và phản xạ càng nặng khi càng nhiều sợi thần kinh gần trục bị tổn thương. Các nguyên nhân thường gặp gồm có đái tháo đường, rượu và thuốc.

Bệnh rễ thần kinh

Trong các bệnh lý rễ, giảm hoặc mất phản xạ thường xuất hiện cùng với các triệu chứng cảm giác âm tính trong cùng một khoanh cảm giác. Các phản xạ giảm nhiều do rối loạn chức năng đường hướng tâm của cung phản xạ. Ở người trẻ hơn 45 tuổi, nguyên nhân thường gặp nhất là bệnh lý của đĩa gian đốt. Ở những bệnh nhân già hơn, lại là thoái hóa đốt sống hoặc gai đốt gống.

Hội chứng Guillain-Barré

Hội chứng Guillain-Barré gây mất phản xạ theo vùng chi phối của rễ thần kinh, đặc trưng bởi các triệu chứng của neuron vận động dưới (giảm trương lực cơ, yếu cơ, mất phản xạ) tiến triển từ ngọn chi về phía gốc chi.

Bệnh lý tế bào sừng trước

Bệnh lý tế bào sừng trước gây giảm phản xạ do rối loạn chức năng đường ly tâm của cung phản xạ, đặc trưng bởi các triệu chứng của neuron vận động dưới (hao mòn, rung giật bó cơ, yếu cơ, giảm trương lực). Các nguyên nhân bao gồm các bệnh của neuron vận động (Ví dụ: xơ cột bên teo cơ), bại liệt và teo cơ tủy sống.

Tổn thương neuron vận động trên cấp tính

Tổn thương đoạn tủy cổ và ngực trên cấp tính có thể gây hội chứng choáng tủy với các triệu chứng mất phản xạ, liệt mềm, mất cảm giác hoàn toàn và rối loạn chức năng giao cảm dưới vị trí tổn thương. Trong 24 giờ đầu sau chấn thương, các tế bào thần kinh tủy sống ít bị kích thích hơn; có thể do sự mất sự kiểm soát trương lực cơ của neuron gamma làm giảm tính nhạy cảm của các thoi cơ và các xung thần kinh hướng tâm.

Biến thể bình thường

Giảm dẫn truyền phản xạ hoặc không có phản xạ đơn thuần, không liên quan đến bệnh lý thần kinh. Giảm hoặc mất phản xạ chỉ có ý nghĩa khi kèm theo các triệu chứng của neuron vận động dưới (Ví dụ: hao mòn, rung giật bó cơ, yếu cơ, giảm trương lực), trong trường hợp phản xạ không đối xứng hoặc có các dấu thần kinh khu trú.

Ý nghĩa

Trong một vài nghiên cứu trên các bệnh nhân chưa được chẩn đoán bệnh thần kinh trước đó, 6-50% bệnh nhân mất phản xạ gân gót hai bên mặc dù đã dùng các nghiệm pháp tăng cường, và một tỷ lệ nhỏ dân số có tăng phản xạ nói chung.

Giá trị lâm sàng của khám phản xạ trong phát hiện bệnh lý rễ cổ và rễ thắt lưng cùng được trình bày trong bảng.

Bài viết cùng chuyên mục

Tổn thương Janeway: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tổn thương Janeway có giá trị giới hạn của một dấu hiệu, chỉ gặp ở 4–10% bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Nếu xuất hiện, cần tầm soát thêm các dấu hiệu khác của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.

Rung giật bó cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Rung giật bó cơ xảy ra bên cạnh các triệu chứng nơ ron vận động dưới là bằng chứng của rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên cho tới khi tìm ra nguyên nhân khác. Rung giật cơ lưỡi xảy ra ở khoảng một phần ba số bệnh nhân xơ cứng cột bên teo cơ.

Thở Cheyne Stokes trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thở Cheyne–Stokes thường gặp ở bệnh nhân có phân suất tống máu < 40% và gặp ở 50% bệnh nhân suy tim sung huyết. Bệnh nhân suy tim có kiểu thở Cheyne–Stokes thì tiên lượng xấu hơn những bệnh nhân không thở kiểu này.

Hội chứng lách to

Lách có cấu trúc đặc biệt, kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức lymphô, gọi là tủy trắng và tổ chức huyết quản, gọi là tủy đỏ, Như vậy lách là một cơ quan lymphô huyết quản.

Ngón tay và ngón chân dùi trống: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ngón tay chân dùi trống có nhiều chẩn đoán phân biệt. Đa số có ở hai bên. Ngón tay chân dùi trống một bên thì rất hiếm và được gặp ở bệnh nhân liệt nửa người, dò động-tĩnh mạch do lọc thận và dị dạng động-tĩnh mạch động mạch trụ.

Teo tinh hoàn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Teo tinh hoàn là triệu chứng không đặc hiệu, nhưng nếu xuất hiện, nên tiến hành các thăm khám khác để phát hiện các triệu chứng, dấu hiệu và nguyên nhân của rối loạn hormon.

Đau bụng

Đau bụng là một dấu hiệu cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hóa và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì.

Run khi vận động chủ ý: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Run khi cử động hữu ý là một triệu chứng của tổn thương bán cầu tiểu não cùng bên. Trong hai nghiên cứu trên bệnh nhân có tổn thương bán cầu tiểu não một bên, run khi cử động hữu ý chiếm 29%.

Nghiệm pháp Tinel: tại sao và cơ chế hình thành

Trong hội chứng ống cổ tay, có sự tăng áp lực trong ống và làm tổn thương thần kinh giữa. Đều này làm thay đổi tính thấm của màng tế bào của thần kinh giữa tăng nhậy cảm.

Nghiệm pháp Romberg: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ba thứ để duy trì ổn định tư thế đứng: thông tin thị giác, chức năng tiền đình và cảm giác bản thể. Lưu ý rằng phần lớn bệnh nhân có tổn thương tiểu não không thể duy trì thăng bằng mặc dù vẫn còn các tín hiệu thị giác.

Đái ra máu

Đái ra máu có thể nhiều, mắt thường cũng thấy được, gọi là đái ra máu đại thể. Nhưng cũng có thể ít, mắt thường không thấy được, gọi là đái ra máu vi thể.

Mất liên động: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Mất liên động là một triệu chứng bán cầu tiểu não cùng bên. Các tổn thương bán cầu tiểu não bên và trung gian dẫn đến các chi cùng bên cử động chậm chạp, mất phối hợp và vụng về khi thực hiện các động tác luân phiên nhanh.

Dấu hiệu Neer: tại sao và cơ chế hình thành

Nghiệm pháp Neer dương tính có giá trị giới hạn trong việc cô lập vị trí của tổn thương, như hầu hết các loại chấn thương vai sẽ gây đau khi làm các nghiệm pháp.

Chấm nốt mảng xuất huyết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Mặc dù không có nhiều bằng chứng về ý nghĩa lâm sàng của chấm, nốt và mảng xuất huyết và độ đặc hiệu thấp, do rất nhiều nguyên nhân tiềm ẩn, những bệnh nhân khỏe mạnh hiếm khi có các dấu hiệu này.

Viêm góc miệng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thiếu hụt dinh dưỡng dẫn đến cản trở sự bảo vệ, sửa chữa và tái tạo của các tế bào biểu mô ở vị trí ranh giới giữa da và niêm mạc miệng, dẫn đến viêm teo niêm mạc miệng.

Liệt mặt (một bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Liệt mặt một bên được nhanh chóng đánh giá để loại trử tổn thương thần kinh vận động cao hoặc trung tâm, thường gặp nhất do nhồi máu hoặc xuất huyết não.

Rối loạn vận ngôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Rối loạn vận ngôn là một triệu chứng của rối loạn chức năng tiểu não, song cũng có thể gặp trong nhiều trường hợp khác. Có nhiều loại rối loạn vận ngôn khác nhau về tốc độ, âm lượng, nhịp điệu và âm thanh lời nói.

Yếu cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Phân độ, phân bố và tiến triển của yếu cơ cùng các triệu chứng đi kèm (ví dụ: các dấu hiệu nơron vận động trên, nơron vận động dưới, khu trú ở vỏ não) rất quan trọng khi đánh giá nguyên nhân gây bệnh.

Chẩn đoán thiếu máu

Thiếu máu là hiện tượng giảm số lượng hồng cầu, hoặc giảm nồng độ huyết cầu trong máu ngoại biện. Đây không nói đến các trường hợp mất máu cấp làm giảm khối lượng trong cơ thể.

Mạch động mạch nảy yếu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hẹp động mạch chủ làm giảm tốc độ tống máu từ thất trái trong khi cùng lúc đó thời gian tống máu bị kéo dài. Do đó, biên độ giảm dần tạo ra mạch nhỏ hơn.

Khám hội chứng màng não

Màng não (meninx) gồm có 3 lớp: Màng cứng (dura mater): Là một màng xơ dày, dính chặt vào mặt trong xương sọ và gồm có hai lá. Trong khoang sọ hai lá này dính với nhau, chúng chỉ tách ra ở những chỗ tạo thành xoang tĩnh mạch.

Khám một người bệnh tim mạch

Người bệnh khó thở, khi ho có thể khạc ra ít đờm nhầy lẫn máu, Khám phổi có thể thấy các rên ướt nhỏi hạt do thanh dịch thoát ra các phế nang, phế quản.

Rối loạn chuyển hóa nước điện giải

Trong cơ thể, các chất điện giải có một vai trò vô cùng quan trọng duy trì áp lực thẩm thấu, cân bằng axit bazơ, chi phối tính chịu kích thích thần kinh cơ.

Thăm dò chức năng thận

Theo Ludwig, Cushny thì cầu thận là một màng lọc bán thẩm thấu, lọc các chất có trọng huyết tương, trừ protein và mỡ. Oáng thận sẽ tái hấp thu một số lớn nước để thành nước tiểu thực sự.

Thở ngáp cá: tại sao và cơ chế hình thành

Thở ngáp cá được cho là một phản xạ của thân não, là những nhịp thở cuối cùng của cơ thể nhằm cố gắng cứu sống bản thân. Đây được coi là nỗ lực thở cuối cùng trước khi ngừng thở hoàn toàn.