- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Giảm phản xạ và mất phản xạ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Giảm phản xạ và mất phản xạ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong một vài nghiên cứu trên các bệnh nhân chưa được chẩn đoán bệnh thần kinh trước đó, 6-50% bệnh nhân mất phản xạ gân gót hai bên mặc dù đã dùng các nghiệm pháp tăng cường.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mô tả
Phản xạ căng cơ giảm hoặc biến mất mặc dù đã thực hiện các biện pháp tăng cường. Giảm phản xạ có ý nghĩa bệnh lý trong các tình huống lâm sàng sau:
Giảm phản xạ kèm triệu chứng của neuron vận dộng dưới. (Ví dụ: rung giật bó cơ, giảm trương lực cơ, yếu cơ).
Phản xạ không đối xứng.
NINDS đưa ra phương pháp đã được chuẩn hóa để phân độ phản xạ.
|
|
Độ nhạy |
Độ đặc hiệu |
Tỉ số khả dĩ dương |
Tỉ số khả dĩ âm |
|
Tăng phản xạ |
69% |
88% |
5.8 |
0.4 |
Bảng. Giá trị lâm sàng của tăng phản xạ trong tổn thương bán cáu não hai bên
Nguyên nhân
Thường gặp
Biến thể bình thường.
Bệnh rễ thần kinh (Ví dụ: thoái hóa đốt sống, viêm xương khớp).
Bệnh thần kinh ngoại biên.
Ít gặp
Chấn thương tủy sống cấp.
Hội chứng Guillan-Barre.
Bại liệt.
|
Thần kinh ngoại biên |
Phản xạ |
Cơ, động tác |
Cảm giác |
Nguyên nhân |
|
Thần kinh nách |
Không |
Cơ delta |
Toàn bộ cơ delta |
Trật khớp vai ra trước Gãy cổ xương cánh tay |
|
Thần kinh cơ bì |
Phản xạ gân cơ nhị đầu |
Cơ nhị đầu Cơ cánh tay |
Mặt bên cẳng tay |
Hiếm gặp |
|
Thần kinh quay |
Phản xạ gân cơ tam đầu và cơ ngửa |
Cơ tam đầu Cơ duỗi cổ tay Cơ cánh tay quay Cơ ngửa |
Mặt sau bên cẳng tay Mặt lưng ngón cái và ngón trỏ |
Liệt do đi nạng Liệt đêm thứ bảy Gãy xương cánh tay Kẹt trong cơ ngửa |
|
Thần kinh giữa |
Phản xạ gập ngón tay |
Cơ gấp dài các ngón 1,2,3 Cơ gấp cổ tay Cơ sấp Cơ dạng ngón cái ngắn |
Mặt lòng các ngón 1,2,3 và một nửa ngoài ngón 4 |
Hội chứng ống cổ tay Chấn thương trực tiếp |
|
Thần kinh trụ |
Không có |
Các cơ bàn tay ngoại trừ cơ dạng ngón cái ngắn, hai cơ giun ngoài, cơ đối ngón cái, cơ gấp ngón cái ngắn. Cơ gấp cổ tay trụ Cơ gấp dài các ngón 4 và 5 |
Mặt lòng ngón 5 và nửa trong ngón 4 |
Chấn thương Nằm giường lâu Gãy mỏm khuỷu Hạch khớp cổ tay |
|
Thần kinh bịt |
Phản xạ cơ khép |
Cơ khép |
Mặt trong đùi |
Khối u vùng chậu Thai kỳ |
|
Thần kinh đùi |
Phản xạ khớp gối |
Duỗi gối |
Mặt trước trong đùi và cẳng chân đến mắt cá trong |
Thoát vị đùi Thai kỳ Khối máu tụ vùng chậu Áp xe cơ thắt lưng |
|
Thần kinh mác chung |
Không có |
Gặp lưng bàn chân và lật sấp |
Mặt trước cẳng chân, mu chân và mặt lưng các ngón |
Gãy cổ xương mác Gãy xương chậu hay trật khớp háng |
|
Thần kinh chày |
Phản xạ gân gót |
Gập lòng bàn chân và lật ngửa |
Mặt sau cẳng chân và gan bàn chân |
Hiếm gặp |
Bảng. Triệu chứng vận động, cảm giác và phản xạ trong bệnh lý thần kinh ngoại biên
|
Rễ thần kinh |
Phản xạ |
Các cơ/Động tác |
Cảm giác |
Nguyên nhân |
|
C5 |
Phản xạ gân cơ nhị đầu |
Cơ Delta Cơ trên gai Cơ dưới gai Cơ trám |
Mặt trước ngoài cánh tay |
• Viêm thần kinh cánh tay • Thoái hóa đốt sống cổ • Đứt thân trên đám rối cánh tay |
|
C6 |
Cơ ngửa |
Cơ cánh tay quay Cơ cánh tay |
Mặt ngoài cẳng tay, kể cả ngón cái |
• Tổn thương đĩa gian đốt • Thoái hóa đốt sống cổ |
|
C7 |
Phản xạ gân cơ tam đầu |
Cơ lưng rộng Cơ ngực lớn Cơ tam đầu Các cơ duỗi cổ tay Các cơ gấp cổ tay |
Toàn bộ cơ tam đầu, chính giữa mặt sau cẳng tay và hai ngón 2, 3 |
• Tổn thương đĩa gian đốt • Thoái hóa đốt sống cổ |
|
C8 |
Phản xạ gập ngón tay |
Cơ gấp các ngón Cơ duỗi các ngón Cơ duỗi cổ tay trụ |
Mặt trong cẳng tay và hai ngón 4, 5 |
• Hiếm gặp trong các tổn thương đĩa gian đốt và thoái hóa đốt sống |
|
T1 |
Không có |
Các cơ bàn tay |
Nách đến mỏm khuỷu |
• Xương sườn cổ • Hội chứng lối thoát ngực • Khối u Pancoast • Ung thư di căn |
|
L2 |
Không có |
Cơ gấp đùi |
Chéo phần trên đùi |
|
|
L3 |
Phản xạ cơ khép và phản xạ gân gối |
Cơ khép Cơ tứ đầu đùi |
Chéo phần dưới đùi |
• U sợi thần kinh • U màng tủy • Di căn |
|
L4 |
Phản xạ gân gối |
Các cơ ngửa bàn chân |
Chéo qua đầu gối đến mắt cá trong |
|
|
L5 |
Không có |
Các cơ gập lưng bàn chân |
Trước ngoài cẳng chân đến mu và gan bàn chân |
• Thoát vị đĩa đệm • Di căn • U sợi thần kinh |
|
S1 |
Phản xạ gân gót |
Các cơ gập lòng và lật sấp bàn chân |
Mắt cá ngoài đến ngón 5 |
• Thoát vị đĩa đệm • Di căn • U sợi thần kinh |
Bảng. Triệu chứng vận động, cảm giác và phản xạ trong các bệnh lý rễ cổ và thắt lưng cùng
|
Khám phản xạ |
Độ nhạy % |
Độ chuyên % |
Tỉ số khả dĩ dương |
Tỉ số khả dĩ âm |
|
Giảm phản xạ gân cơ nhị đầu hoặc gân cơ cánh tay quay phát hiện bệnh lý rễ C6 |
53 |
96 |
14.2 |
0.5 |
|
Giảm phản xạ gân cơ tam đầu phát hiện bệnh lý rễ C7 |
15–65 |
81–93 |
3.0 |
NS |
|
Bất đối xứng phản xạ gân cơ tứ đầu đùi phát hiện bệnh lý rễ L3 hoặc L4 |
30–57 |
93–96 |
8.7 |
0.6 |
|
Bất đối xứng phản xạ gân gót phát hiện bệnh lý rễ S1 |
45–91 |
53–94 |
2.9 |
0.4 |
Bảng. Giá trị lâm sàng của triệu chứng phản xạ trong bệnh lý rễ cổ và thắt lưng cùng
Cơ chế
Bệnh thần kinh ngoại biên.
Bệnh rễ thần kinh.
Hội chứng Guillan-Barre.
Bệnh tế bào sừng trước.
Tổn thương neuron vận động trên cấp.
Biến thể bình thường.
Bệnh thần kinh ngoại biên
Bệnh một dây thần kinh do chèn ép (Ví dụ: hội chứng ống cổ tay) dẫn tới tình trạng suy giảm các chức năng thần kinh từ phần xa cho đến vị trí dây thần kinh Các nguyên nhân thường gặp có hội chứng ống cổ tay, liệt thần kinh quay, liệt thần kinh mác chung. Bệnh dây thần kinh phụ thuộc chiều dài biểu hiện các triệu chứng cảm giác, vận động và phản xạ theo kiểu mang găng mang vớ kinh điển. Các triệu chứng vận động, cảm giác và phản xạ càng nặng khi càng nhiều sợi thần kinh gần trục bị tổn thương. Các nguyên nhân thường gặp gồm có đái tháo đường, rượu và thuốc.
Bệnh rễ thần kinh
Trong các bệnh lý rễ, giảm hoặc mất phản xạ thường xuất hiện cùng với các triệu chứng cảm giác âm tính trong cùng một khoanh cảm giác. Các phản xạ giảm nhiều do rối loạn chức năng đường hướng tâm của cung phản xạ. Ở người trẻ hơn 45 tuổi, nguyên nhân thường gặp nhất là bệnh lý của đĩa gian đốt. Ở những bệnh nhân già hơn, lại là thoái hóa đốt sống hoặc gai đốt gống.
Hội chứng Guillain-Barré
Hội chứng Guillain-Barré gây mất phản xạ theo vùng chi phối của rễ thần kinh, đặc trưng bởi các triệu chứng của neuron vận động dưới (giảm trương lực cơ, yếu cơ, mất phản xạ) tiến triển từ ngọn chi về phía gốc chi.
Bệnh lý tế bào sừng trước
Bệnh lý tế bào sừng trước gây giảm phản xạ do rối loạn chức năng đường ly tâm của cung phản xạ, đặc trưng bởi các triệu chứng của neuron vận động dưới (hao mòn, rung giật bó cơ, yếu cơ, giảm trương lực). Các nguyên nhân bao gồm các bệnh của neuron vận động (Ví dụ: xơ cột bên teo cơ), bại liệt và teo cơ tủy sống.
Tổn thương neuron vận động trên cấp tính
Tổn thương đoạn tủy cổ và ngực trên cấp tính có thể gây hội chứng choáng tủy với các triệu chứng mất phản xạ, liệt mềm, mất cảm giác hoàn toàn và rối loạn chức năng giao cảm dưới vị trí tổn thương. Trong 24 giờ đầu sau chấn thương, các tế bào thần kinh tủy sống ít bị kích thích hơn; có thể do sự mất sự kiểm soát trương lực cơ của neuron gamma làm giảm tính nhạy cảm của các thoi cơ và các xung thần kinh hướng tâm.
Biến thể bình thường
Giảm dẫn truyền phản xạ hoặc không có phản xạ đơn thuần, không liên quan đến bệnh lý thần kinh. Giảm hoặc mất phản xạ chỉ có ý nghĩa khi kèm theo các triệu chứng của neuron vận động dưới (Ví dụ: hao mòn, rung giật bó cơ, yếu cơ, giảm trương lực), trong trường hợp phản xạ không đối xứng hoặc có các dấu thần kinh khu trú.
Ý nghĩa
Trong một vài nghiên cứu trên các bệnh nhân chưa được chẩn đoán bệnh thần kinh trước đó, 6-50% bệnh nhân mất phản xạ gân gót hai bên mặc dù đã dùng các nghiệm pháp tăng cường, và một tỷ lệ nhỏ dân số có tăng phản xạ nói chung.
Giá trị lâm sàng của khám phản xạ trong phát hiện bệnh lý rễ cổ và rễ thắt lưng cùng được trình bày trong bảng.
Bài viết cùng chuyên mục
Dấu nảy thất phải: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tăng gánh gây phì đại thất phải và làm cho thất phải nằm sát với thành ngực. Trong hở hai lá, nhĩ trái trở thành một vật đệm vùng đáy tim do tăng thể tích ở thì tâm thu đẩy tâm thất ra phía trước.
Dấu hiệu Hutchinson: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Nhận biết sớm dấu hiệu Hutchinson giúp dự đoán manh khả năng liên quan đến mắt (zona mắt). Virus Herpes Zoster thường tái hoạt động tại các nhánh thần kinh liên quan đến mắt (còn gọi là zona mắt).
Dấu Hoffman: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu Hoffman gây ra bởi sự hoạt hoá phản xạ căng cơ đơn synap. Phản xạ được khuếch đại do sự tăng phản xạ xuất hiện khi rối loạn chức năng neuron vận động trên.
Hội chứng Brown-Séquard: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Hội chứng Brown-Séquard là hội chứng lâm sàng hiếm có liên quan đến cắt ngang tủy sống. Yếu cùng bên dưới mức tổn thương. Mất cảm giác sờ nông, rung, sự nhận cảm cảm giác cùng bên dưới mức tổn thương.
Dấu hiệu Trousseau’s: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có rất ít các nghiên cứu trực tiếp về độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiệu trousseau. khoảng 11% tất cả bệnh nhân ung thư sẽ bị viêm tĩnh mạch huyết khối, ngược lại 23% các bệnh nhân được tìm thấy bằng chứng qua khám nghiệm tử thi.
Triệu chứng loạn nhịp tim
Mạng Purkinje gồm rất nhiều sợi nhỏ tỏa ra từ các nhánh nói trên phủ lớp trong cùng của cơ tim hai thất rồi lại chia thành nhiều sợi nhỏ hơn xuyên thẳng góc bề dày cơ tim.
Yếu cơ ức đòn chũm và cơ thang (Liệt thần kinh phụ [CNXI])
Liệt thần kinh phụ hầu hết là do tổn thương thần kinh ngoại biên thứ phát sau chấn thương hoặc do khối u. Liệt thần kinh phụ có thể không ảnh hưởng đến cơ ức đòn chũm vì các nhánh tới cơ này tách sớm ra khỏi thân chính của dây thần kinh.
Phù gai thị: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Phù gai thị xuât hiện bởi tăng áp lực nội sọ hoặc có tổn thương chèn ép thần kinh thị. Phù gai thị là dấu hiệu sưng phù thần kinh thị giác bởi các tổn thương chèn ép thần kinh thị hoặc là tăng áp lực nội sọ.
Thăm dò chức năng tim
Tuỳ mức độ thích ứng mà chúng ta đánh giá khả năng làm việc của tim, vì thể người ta tìm ra các phương pháp để thăm dò chức năng tim.
Ứ huyết trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Ứ huyết trong bệnh nội tiết xuất hiện trong 70% bệnh nhân có hội chứng Cushing, ứ huyết có độ đặc hiệu thấp, do đó cần nhiều đến nhiều nguyên nhân có thể xảy ra trên bệnh nhân.
Đa niệu trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Đa niệu thường có 2 cơ chế chính: độ thẩm thấu và sự thải nước tự do. Trong vài trường hợp, chất có mức độ thẩm thấu cao trong huyết thanh được lọc qua thận vì sự bài tiết của chất hòa tan không được tái hấp thu.
Hội chứng tăng áp lực nội sọ
Hộp sọ là một cấu trúc cứng có một thể tích hữu hạn và hằng định, trong hộp sọ có tổ chức não, máu và dịch não tủy, các thành phần này có vai trò trong việc tạo nên áp lực nội sọ.
Niêm mạc mắt nhợt: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Một số nghiên cứu đã đánh giá giá trị của niêm mạc mắt nhợt trong đánh giá thiếu máu. Triệu chứng này như một dấu hiệu có ý nghĩa với độ nhạy 25–62% và độ đặc hiệu 82–97% và tỉ số dương tính khả dĩ PLRl là 4.7.
Mạch động mạch mạch đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có vài bằng chứng chứng minh rằng mạch đôi được phát hiện sau phẫu thuật van tim đem lại tiên lượng xấu hơn. Nếu cảm nhận được thường bị nhầm lẫn với mạch dội đôi và vì thế, có thể làm giảm ý nghĩa của dấu hiệu.
Móng lõm hình thìa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Móng lõm hình thìa có liên quan đến mềm giường và chất nền móng tay, nhưng chưa giải thích rõ ràng sự lên quan này. Có ít bằng chứng chứng minh móng lõm hình thìa là một dấu hiệu trong thiếu máu thiếu sắt.
Mạch động mạch dội đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mạch động mạch dội đôi mặc dù được chứng minh bằng tài liệu trên những bệnh nhân với hở van động mạch chủ vừa và nặng, những nghiên cứu chi tiết dựa trên thực chứng vẫn còn thiếu sót.
Âm thổi tâm thu: âm thổi hở van ba lá (và dấu hiệu Carvello)
Có nhiều nguyên nhân có thể gây hở van ba lá. Thường gặp nhất là thứ phát do lớn thất phải và không phải do bệnh lý ngay tại van gây âm thổi hở van ba lá (và dấu hiệu Carvello).
Các phương pháp khám cận lâm sàng gan mật
Phương pháp lâm sàng bằng sờ, gõ chỉ cho ta nhận định được tình trạng của gan khi nó to, nhô ra khỏi bờ sườn, ngay cả trong trường hợp đấy, chúng ta cũng chỉ sờ.
Liệt chu kỳ trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Liệt chu kỳ là dấu hiệu hiếm, gây bệnh với tỉ lệ từ 2% đến 20%, và 0,1%, 0,2% theo thứ tự dân số ở châu Á và châu Mĩ. Không có sự tương quan giữa mức độ nặng của cường giáp và biểu hiện lâm sàng của tình trạng liệt.
Dấu hiệu Pemberton: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Khi cánh tay nâng lên, lỗ ngực được đưa lên trên, dính chặt với bướu giáp. Dấu hiệu Pemberton không thường xảy ra ở những bệnh nhân có bướu giáp dưới xương ức.
Ỉa chảy cấp, mạn tính
Ỉa chảy là một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, muốn nắm được các nguyên nhân đó, cần phải biết sự hoạt động bình thường của quá trình tiêu hoá.
Teo gai thị: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Teo gai thị do tổn thương thần kinh hoặc tăng áp lực nội sọ kéo dài. Bệnh nhân có thể biểu hiện kèm theo các triệu chứng của suy giảm chức năng thần kinh thị (nhìn mờ, ám điểm trung tâm).
Dấu hiệu khăn quàng: tại sao và cơ chế hình thành
Dấu hiệu khăn quàng rất đặc trưng cho bệnh viêm da cơ. Có rất ít bằng chứng về độ nhậy và độ đặc hiệu trong chuẩn đoán.
Phản xạ cơ khép chéo: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Phản xạ cơ khép chéo, tương tự các phản xạ lan tỏa khác, là một triệu chứng của tăng phản xạ trong rối loạn chức năng nơ ron vận động trên. Đây là một phản xạ lan tỏa.
Dấu hiệu Heliotrope: tại sao và cơ chế hình thành
Mặc dù nghiên cứu còn rất ít ỏi, dấu hiệu Heliotrope (có màu tím) là một dấu hiệu rất có giá trị trong viêm bì cơ nên được coi là một dấu hiệu chẩn đoán xác định.
