Tiểu kế ẩm tử

2013-05-08 10:10 AM

Dùng Tiên sinh địa, Tiểu kế, Bồ hoàng, Ngẫu tiết, để lương huyết, chỉ huyết; Hoạt thạch, Mộc thông, Trúc diệp, Chi tử thanh nhiệt thông lâm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Tiên sinh địa       40 gam.

2.  Tiểu kế                  20-40 gam.

3.  Hoạt thạch           20-40 gam.

4.  Mộc thông            4-6 gam.

5.  Sao bồ hoàng     12 gam.

6.  Đạm trúc diệp      12 gam.

7.  Ngẫu tiết               12 gam.

8.  Đương quy          12 gam.

9.  Sơn chi                12 gam.

10. Chích thảo          4 gam.

Cách dùng

Ngày 1 thang sắc với nước chữa 2 lần uống.

Công dụng

Lương huyết chỉ huyết, thanh nhiệt thông lâm.

Chữa chứng bệnh

Niệu huyết, huyết lâm.

Giải bài thuốc

Dùng Tiên sinh địa, Tiểu kế, Bồ hoàng, Ngẫu tiết, để lương huyết, chỉ huyết; Hoạt thạch, Mộc thông, Trúc diệp, Chi tử thanh nhiệt thông lâm. Đó là hai bộ phận hợp nên phương này. Lại gia Đương quy dưỡng huyết hoạt huyết, Chích thảo cam hoãn hòa trung. Hợp toàn phương lại là thuốc chữa đái ra máu và huyết lâm.

Gia giảm

Phương này chữa chứng đái ra máu, tiểu tiện rít mà đau: Cứ dùng không cần gia giảm. Chích thảo có thể thay bằng Sinh thảo để thanh nhiệt giải độc. Nếu đái máu lâu ngày chính khí hư, khí âm đều tổn thương thì trong phương nên giảm các vị thẩm lợi như Mộc thông, Hoạt thạch, có thể cho Đảng sâm, Hoàng kỳ, Thạch hộc, A giao để bổ khí, dưỡng âm.

Bài viết cùng chuyên mục

Ôn phế hóa ẩm thang

Ma hoàng tuyên phế bình suyễn, phối hợp với Quế chi tán hàn. Bạch thược và Quế chi hòa vinh vệ. Can khương.

Thực tỳ ẩm

Phương này, thuốc hành khí, ôn hàn có nhiều, nhưng thuốc phù chính bổ khí chưa đủ. Tác dụng chủ yếu để chữa hàn thấp tà, thủy thũng bụng nề, hàn thịnh khí trệ. Vì hàn thấp tà khí hay hao tổn tỳ dương vì thế khử tà tức là phù chính.

Lương phu hoàn

Cao lương khương ôn vị, tán hàn tà, Hương phụ 1ý khí, giải uất. Hai vị này ôn trung tán hàn hành khí, khí hành tắc vị hòa, hàn tán thì thôi đau.

Đại hàm hùng thắng

Bài này dùng Đại hoàng, Mang tiêu, Cam toại đều là những vị thuốc tả hạ tương đối mạnh nên gọi là phương thuốc tuấn tả trục thủy.

Đương quy bổ huyết thang

Bài này là phương thuốc tiêu biểu về bổ khí sinh huyết, là phương pháp chữa “huyết thoát thì ích khí”.

Việt cúc hoàn

Hương phụ tính thơm lý khí, là thuốc chữa khí trong huyết, Xuyên khung trợ tá tăng thêm sức hoạt huyết hành khí.

Đương quy tứ nghịch thang

Phương này gọi là Đương quy tứ nghịch thang, nên biết rằng tác dụng của nó là ôn kinh tán hàn và hoạt huyết dưỡng huyết.

Xuy nhị hồng miên tán

Dùng bông thuốc lau sạch lỗ tai, rồi cho bột thuốc này vào. Ngày 2 đến 3 lần. Công dụng: Bài nùng tiêu thũng, giảm đau giảm ngứa.

Cam lộ tiêu độc đan

Bài này dùng Hoắc hương, Khấn nhâm, Thạch xương bồ để hóa thấp, dùng Hoạt thạch, Nhân trần, Mộc thông để lợi thấp, dùng Hoàng cầm, Xạ can, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.

Bổ trung ích khí thang

Bài này là phương thuốc tiêu biểu về thăng dương (thăng đề) ích khí. Hoàng kỳ, Nhân sâm là vị thuốc chủ yếu dùng để cam ôn ích khí.

Địa hoàng ẩm tử

Đặc điểm ghép các vị thuốc của bài này là cùng dùng hai loại thuốc ôn thận tư âm và khai khiếu an thần, nhằm chữa bệnh trúng phong.

Thiên chủy cao (Nghiệm phương)

Trước hết lấy Tỳ ma tử nhục cho vào cối giã nát, rồi cho dần dần bột Tùng hương vào đánh cho thật đều, xong cho dần dần bột Khinh phấn, Đông đan, Ngân chu. Sau cùng, mới cho dầu trà (trà du) vào đảo giả độ nghìn chày F(1) luyện thành thuốc cao

Thanh cao miết giáp thang

Bài này là bài thuốc tiêu biểu về dưỡng âm thanh nhiệt thích hợp với người bệnh âm huyết không đủ mà lại bị sốt cơn, nó khác với bài Thanh cốt tán chuyên thanh cốt chưng đốt.

Tang hạnh thang

Sa sâm, vỏ lê nhuận phế sinh tân, phối ngũ thành phương thanh táo nhuận phế. Táo nhiệt trừ, tân dịch phế phục hồi, thì ho khan phải dứt.

Thấu nùng tán

Các loại ung thư nhọt độc đã thành mủ mà chưa vỡ tất phải dùng đến. Phương này lấy hai vị ấy làm thành phần chủ yếu để lập phương tễ thấu nùng.

Phân loại tác dụng bài thuốc đông y

Ngoài ra, còn có bài thông dụng và bài chuyên dụng như bài Kiện tỳ ích khí thang bổ khí, bài Tứ vật thang bổ huyết, Lục vị địa hoàng hoàn bổ âm, Quế phụ bát vị hoàn bổ dương đều là bài thông dụng, phạm vi sử dụng rất là rộng rãi.

Kim quỹ thận khí hoàn

Bài này dùng phụ, quế làm thuốc chủ là phương thuốc bổ thận được ứng dụng sớm nhất. Lục vị địa hoàng hoàn và các loại Địa hoàng hoàn khác đều từ bài thuốc này biến hóa ra.

Chích cam thảo thang

Bài này dùng Chích cam thảo, Nhân sâm để bổ ích tâm khí vì dùng nhiều Cam thảo nên gọi là Chích cam thảo thang. A giao.

Các loại bài thuốc đông y và cách dùng

Đem vị thuốc tán nhỏ ra, rồi dùng mật hoặc hồ ngào với bột thuốc viên lạii gọi là thuốc viên (hoàn). Khi dùng thuận tiện nhưng vì trong thuốc có cả bã nên hấp thu chậm, thường dùng chữa bệnh thư hoãn.

Ma hạnh thạch cam thang

Hạnh nhân, Cam thảo trợ Ma hoàng bình suyễn chỉ khái. Đó là phối hợp tân lương với tân ôn mà có phương này.

Thanh táo cứu phế thang

Đây là phương chủ yếu trị táo nhiệt thương phế. Tang diệp, Thạch cao thanh táo nhiệt. A giao, Mạch đông, Hạnh nhân dưỡng phế âm.

Ngọc lộ tán (Nghiệm phương)

Có thể dùng dầu vừng, nước Cúc hoa, nước Ngân hoa, nước sôi để nguội hòa thuốc trên để đắp vào chỗ đau. Cũng có thể dùng Va dơ lin (phàm sĩ lâm) 8/10, Ngọc lộ tán 2/10 điều lẫn thành cao mà đổ.

Ngọc chân tán

Mỗi lần dùng 0,6-1 gam thuốc bột ngày 1-2 lần uống với rượu nóng hoặc với nước nóng, uống thuốc xong phải kiêng gió, quạt. Có thể dùng ngoài: hòa thuốc vào rượu hoặc giấm mà đồ.

Tô tử giáng khí thang

Bệnh nhân có đàm ẩm, lại cảm ngoại hàn, thành chứng thượng thực hạ hư, khái thấu, suyễn gấp, ngắn hơi, tức ngực, đờm nhiều, mình lạnh, rêu lưỡi trắng dầy.

Vị kinh thang

Đây là phương thuốc cổ đại trị bệnh phế ung (abces du poumon), nhưng sức thanh nhiệt giải độc e rằng còn thiếu. Nếu chỉ dùng bài này mà chữa, hiệu quả không cao.