Đại hoàng giá trùng hoàn

2013-05-11 10:42 AM

Phương này chữa huyết khô nội kết thể hư mà trạng thực, ứ huyết không ra thì tân huyết không sinh, bổ cũng không ích gì.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Giá trùng                          40 gam (tức Địa miết trùng: dán đất).

2.  Can tất                              40 gam (Sơn ta khô).

3.  Can địa hoàng                400 gam (Sinh địa khô).

4.  Cam thảo                         80 gam.

5.  Thủy diệt (đỉa)                 45 gam.

6.  Xích thược                       160 gam.

7.  Hạnh nhân                      160 gam.

8.  Hoàng cầm                      80 gam.

9.  Đào nhân                         160 gam

10. Manh trùng                     45 gam

11. Tế tao trùng                    45 gam (bọ gạo).

12. Đại hoàng                       45 gam.

Cách dùng

Các vị nghiền bột, lấy mật luyện kỹ làm hoàn. Mỗi ngày uống 4 gam/1ần. Từ 1-2 lần uống trong ngày vào lúc đói với nước chín.

Công dụng

Phá huyết, tiêu trung (tiêu hòn cục) trục ứ, thông kinh.

Chủ trị

Trong người có huyết khô ứ kết thành khối (trung hà), phụ nữ bế kinh da dẻ thô ráp, hai mắt mờ đen, trào nhiệt, tiêu thước.

Giải bài thuốc

Phương này chữa huyết khô nội kết thể hư mà trạng thực, ứ huyết không ra thì tân huyết không sinh, bổ cũng không ích gì. Cho nên phải dùng Đại hoàng, Đào nhân, Can tất để thông huyết bế. Địa miết trùng, Thủy điệt, Tề tao để hóa ứ huyết, dùng Thục địa dưỡng huyết, Xích thược hoạt huyết, Hạnh nhân nhuận táo, Cam thảo hoàn trung.

Toàn phương có đặc điểm phá huyết mãnh lực, làm cho huyết khô, cân táo được nhu nhuận. Cổ nhân nói: “Nhuận dĩ nhu kỳ can, trùng dĩ động kỳ ứ, thông dĩ khứ kỳ bế, nên dùng đến Địa hoàng, Xích thược, Cam thảo hòa dưỡng chỗ hư là phương rất hay để trị chứng «can huyết lao», dùng liều nhỏ là ý nghĩa “tuấn dược hoãn công” (dùng thuốc cực mạnh, nhưng lại công từ từ).

Phụ phương

Hạ ứ huyết thang:

1.  Đại hoàng             32 gam.

2.  Đào nhân             12 gam.

3.  Địa miết trùng      20 con.

Tán bột luyện mật chế thành 4 viên, dùng rượu chưng 1 viên uống ngay ngày 1 lần.

Phương này tức là bản phương giản hóa đi, trị chứng sản hậu đau bụng, huyết khô, kinh nguyệt không thông.

Để dương hoàn:

1.  Đại hoàng            80 gam.

2.  Manh trùng         12 gam.

3.  Đào nhân            12 gam.

4.  Thủy điệt             12 gam.

Tán làm bột, cho lượng mật bằng 30-45% chỗ thuốc, để làm viên, (nguyên phương uống thuốc với nước đem chưng) ngày nay mỗi lần dùng 4 gam chiêu với nước chín, ngày uống 1 lần.

Phương này tiêu được ứ huyết như Đào nhân thừa khí thang, nhưng sức công phá huyết ứ lại có phán mãnh liệt hơn phương Đào nhân thừa khí thang.

Bài viết cùng chuyên mục

Tử tuyết đan

Chủ trị Ngoại cảm nhiệt bệnh, tráng nhiệt, phiền táo, môi se, hôn mê nói nhàm, kinh quyết co giật, dái đỏ, đại tiện bí, cho chí trẻ em sốt cao co giật.

Cửu tiên tán

Phương này dùng Nhân sâm bổ phế khí, A giao dưỡng phế âm, phụ trợ có Tang bạch bì, Khoản đông hoa tư phế; Ngũ vị tử, Ô mai, Anh túc xác liễm phế.

Hòe hoa tán

Hòe hoa thanh đại tràng thấp nhiệt là vị thuốc chủ yếu trị đại tiện ra máu. Thêm 2 vị Trắc bá, Kinh giới đều có tác dụng cầm máu (Kinh giới phải sao đen).

Ngân kiều tán

Bài thuốc này rất hay dùng khi chữa bệnh là một bài tiêu biểu về tân lương giải biểu. Dùng Đậu cổ, Ngưu bàng tử, Kinh giới.

Thạch cao thục địa tiễn (thanh nhiệt)

Bài này là bài thuốc tiêu biểu kết hợp nhiều vị thuốc để vừa bổ hư vừa tả thực. Thạch cao tân hàn thanh nhiệt, tả vị hỏa và Thục địa bổ thận tăng âm là 2 vị thuốc chủ yếu; dùng Mạch môn.

Ôn kinh thang

Trước đây, người ta cho phương này là tễ tiêu biểu cho các thứ thuốc điều kinh, phần nhiều gia giảm vận dụng cốt đạt và pháp, không câu nệ vào phương.

Bổ phế a giao thang

Lâm sàng dùng phương này, nếu có biểu chứng gia Tang diệp, Bạc hà; hỏa thịnh ho dữ gia Tang bạch bì, Tỳ bà diệp và không dùng gạo nếp.

Bảo hòa hoàn

Sơn tra, Lục khúc, Thái phục tử, 3 vị này đều giúp tiêu hóa, tiêu tích thực. Trong đó Sơn tra giỏi tiêu chất thịt, chất nhờn.

Thập táo thang

Đây là phương thuốc tiêu biểu về tuấn tả trục thủy. Lúc nghiền nhỏ nuốt có tác dụng tả hạ rất mạnh nhưng có tác dụng phản ứng buồn lợm, nôn mửa, nếu sắc thuốc bỏ bã.

Thương nhĩ tử tán

Thương nhĩ thông tỵ khiếu, tán phong, chỉ thống, Bạc hà tiêu tán phong nhiệt, trị đầu thống, đầu phong.

Chu sa an thần hoàn

Nghiền bột, làm hoàn. Mỗi lần 4-12 gam uống trước khi đi ngủ, hoặc ngày uống 3 lần (chia đều liều thuốc làm 3) uống với nước nóng, hoặc sắc thuốc với nước làm thang tùy chứng gia vị.

Hoàng liên thang

Bài này là cách biến hóa của tiểu Sài hồ thang. Chủ trị chức năng tràng vị rối loạn, hàn nhiệt xen kẽ. Nhiệt thì ngực phiền nhiệt mà gây nôn, hàn thì bụng đau, bụng sôi mà đi tả.

Kim hoàng tán (Như ý kim hoàng tán)

Dùng nước trấp, hành sống hoặc rượu, dầu vừng, mật, Ngân hoa lộ, Cúc hoa diệp, Ty qua diệp giã lấy nước trấp... hòa thuốc mà đắp vào. Hoặc dùng phàm sĩ lâm 8/10, Kim hoàng tán 2/10 hòa đều thành cao mà đắp.

Thiên chủy cao (Nghiệm phương)

Trước hết lấy Tỳ ma tử nhục cho vào cối giã nát, rồi cho dần dần bột Tùng hương vào đánh cho thật đều, xong cho dần dần bột Khinh phấn, Đông đan, Ngân chu. Sau cùng, mới cho dầu trà (trà du) vào đảo giả độ nghìn chày F(1) luyện thành thuốc cao

Tiểu kế ẩm tử

Dùng Tiên sinh địa, Tiểu kế, Bồ hoàng, Ngẫu tiết, để lương huyết, chỉ huyết; Hoạt thạch, Mộc thông, Trúc diệp, Chi tử thanh nhiệt thông lâm.

Thiếu phúc trục ứ thang

Phương này lấy bài Thất tiếu tán (Bồ hoàng, Ngũ linh chi) phối ngũ với Khung, Quy làm chủ yếu, lại gia Huyền hồ.

Dưỡng tạng thang

Phương này lấy các vị thuốc cố sáp chỉ tả làm chủ dược. Cho nên các chủ vị Anh túc xác, Kha tử là sáp dược đặc biệt dùng nhiều, lại phối ngũ với sâm, truật, thảo để bổ khí kiện tỳ.

Dương hòa thang

Bản phương là phương chủ yếu điều trị các loại ung thư dụng âm chứng. Trong phương 1 lấy Bào khương, Nhục quế, ôn dương khí; Lộc giác giao, Thục địa bổ tinh huyết.

Miết giáp tiễn hoàn

Các vị nghiền thành bột, lấy một ít đất lòng bếp lẫn tro đang nóng đổ rượu vào để tro hút rượu độ nửa giờ, rồi nướng Miết giáp vào đó. Xong đem hòa với thuốc làm hoàn. Mỗi ngày 3 lần. Mỗi lần 4 gam nuốt, hoặc dùng 20 gam thuốc ấy sắc uống.

Hoàng liên giải độc thang

Bài này dùng 3 vị Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá có được tính khổ hàn để tả thực nhiệt ở Thượng trung, hạ tiêu lại phối hợp với Chi tử.

Bán hạ tả tâm thang

Bài này là Tiểu sài hồ thang bỏ Sài hồ, Sinh khương mà thêm Hoàng liên, Can khương, có tác dụng hóa thấp nhiệt, hòa tràng vị.

Cam lộ tiêu độc đan

Bài này dùng Hoắc hương, Khấn nhâm, Thạch xương bồ để hóa thấp, dùng Hoạt thạch, Nhân trần, Mộc thông để lợi thấp, dùng Hoàng cầm, Xạ can, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.

Chỉ thấu tán

Tùy chứng gia giảm. Nếu đau đầu, mũi tắc sợ lạnh, có biểu hàn nên gia Phòng phong, Tô diệp, Sinh khương phát tán biểu tà.

Tứ diệu dũng an thang

Trong đó Huyền sâm còn kiêm có tác dụng tư âm, lại gia Đương quy hoạt huyết hòa vinh; các vị thuốc tuy đơn giản, nhưng dùng liều lượng lớn thì sức thuốc phải chuyên.

Kim quỹ thận khí hoàn

Bài này dùng phụ, quế làm thuốc chủ là phương thuốc bổ thận được ứng dụng sớm nhất. Lục vị địa hoàng hoàn và các loại Địa hoàng hoàn khác đều từ bài thuốc này biến hóa ra.