- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Đại hoàng giá trùng hoàn
Đại hoàng giá trùng hoàn
Phương này chữa huyết khô nội kết thể hư mà trạng thực, ứ huyết không ra thì tân huyết không sinh, bổ cũng không ích gì.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Giá trùng 40 gam (tức Địa miết trùng: dán đất).
2. Can tất 40 gam (Sơn ta khô).
3. Can địa hoàng 400 gam (Sinh địa khô).
4. Cam thảo 80 gam.
5. Thủy diệt (đỉa) 45 gam.
6. Xích thược 160 gam.
7. Hạnh nhân 160 gam.
8. Hoàng cầm 80 gam.
9. Đào nhân 160 gam
10. Manh trùng 45 gam
11. Tế tao trùng 45 gam (bọ gạo).
12. Đại hoàng 45 gam.
Cách dùng
Các vị nghiền bột, lấy mật luyện kỹ làm hoàn. Mỗi ngày uống 4 gam/1ần. Từ 1-2 lần uống trong ngày vào lúc đói với nước chín.
Công dụng
Phá huyết, tiêu trung (tiêu hòn cục) trục ứ, thông kinh.
Chủ trị
Trong người có huyết khô ứ kết thành khối (trung hà), phụ nữ bế kinh da dẻ thô ráp, hai mắt mờ đen, trào nhiệt, tiêu thước.
Giải bài thuốc
Phương này chữa huyết khô nội kết thể hư mà trạng thực, ứ huyết không ra thì tân huyết không sinh, bổ cũng không ích gì. Cho nên phải dùng Đại hoàng, Đào nhân, Can tất để thông huyết bế. Địa miết trùng, Thủy điệt, Tề tao để hóa ứ huyết, dùng Thục địa dưỡng huyết, Xích thược hoạt huyết, Hạnh nhân nhuận táo, Cam thảo hoàn trung.
Toàn phương có đặc điểm phá huyết mãnh lực, làm cho huyết khô, cân táo được nhu nhuận. Cổ nhân nói: “Nhuận dĩ nhu kỳ can, trùng dĩ động kỳ ứ, thông dĩ khứ kỳ bế, nên dùng đến Địa hoàng, Xích thược, Cam thảo hòa dưỡng chỗ hư là phương rất hay để trị chứng «can huyết lao», dùng liều nhỏ là ý nghĩa “tuấn dược hoãn công” (dùng thuốc cực mạnh, nhưng lại công từ từ).
Phụ phương
Hạ ứ huyết thang:
1. Đại hoàng 32 gam.
2. Đào nhân 12 gam.
3. Địa miết trùng 20 con.
Tán bột luyện mật chế thành 4 viên, dùng rượu chưng 1 viên uống ngay ngày 1 lần.
Phương này tức là bản phương giản hóa đi, trị chứng sản hậu đau bụng, huyết khô, kinh nguyệt không thông.
Để dương hoàn:
1. Đại hoàng 80 gam.
2. Manh trùng 12 gam.
3. Đào nhân 12 gam.
4. Thủy điệt 12 gam.
Tán làm bột, cho lượng mật bằng 30-45% chỗ thuốc, để làm viên, (nguyên phương uống thuốc với nước đem chưng) ngày nay mỗi lần dùng 4 gam chiêu với nước chín, ngày uống 1 lần.
Phương này tiêu được ứ huyết như Đào nhân thừa khí thang, nhưng sức công phá huyết ứ lại có phán mãnh liệt hơn phương Đào nhân thừa khí thang.
Bài viết cùng chuyên mục
Gia giảm biến hóa bài thuốc đông y
Nếu định lượng vị thuốc trong bài thuốc biến đổi lớn thì tác dụng chính cũng biến đổi theo. Ví như bài Chỉ truật thang và Chỉ truật hoàn cùng gồm 2 vị Chỉ thực và Bạch truật ghép nên.
Tịch ôn thang
Chủ trị trúng thử phát sa, lợm lòng, đau bụng thổ tả, hoặc muốn nôn không nôn được, muốn ỉa không ỉa được, tâm phiền tứ chi giá lạnh.
Phổ tế tiêu độc ẩm
Đây là bài thuốc tiêu biểu chữa thanh nhiệt giải độc và sơ tán phong nhiệt. Các vị Hoàng cầm, Hoàng liên, Liên kiều, Huyền sâm.
Quế chi thang
Quế chi giải cơ phát biểu, ôn thông kinh mạch phối hợp với Bạch thược có tác dụng liễm âm hòa dinh để hòa lý, vừa tán vừa thu.
Thương nhĩ tử tán
Thương nhĩ thông tỵ khiếu, tán phong, chỉ thống, Bạc hà tiêu tán phong nhiệt, trị đầu thống, đầu phong.
Chi tử cổ thang
Bài thuốc này dùng Chi tử khổ hàn để tả hỏa, giải nhiệt trừ phiền ghép với Đậu cổ để xua tà giải nhiệt nên có tác dụng tán tà ở biểu, tiết nhiệt ở lý.
Phi tử quán chúng thang
Phương này dùng Phi tử, Binh lang, Quán chúng, Đại toán đều là các vị thuốc sát trùng. Phi tử, Quán chúng hay dùng chữa giun móc câu. Hồng tất vào huyết phận để thanh nhiệt giải độc tán kết, tiêu thũng, thường dùng chữa trường ung.
Tiêu thạch phàn thạch tán
Bài này phối hợp dùng Tiêu thạch và Phàn thạch để phá cứng tán kết, hóa ứ tiêu tích, thuộc loại phương thuốc tiêu cứng phá tích.
An cung ngưu hoàng hoàn
Bản phương dùng Hoàng liên, Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hỏa giải độc, Ngưu hoàng, Tê giác, thanh vinh, lương huyết và giải độc. Xạ hương, Băng phiến khai khiếu.
Âm giác phục mạch thang
Bản phương thuần thuốc nhu nhuận, nên trong quá trình ngoại cảm nhiệt, nếu là nhiệt quá thịnh mà kinh quyết, nhiệt cực động phong là có thực chứng nên dùng Thanh vinh thang, hoặc Hoàng liên a giao thang gia Linh dương, Câu đằng.
Tang cúc ẩm
Trong thuốc thanh nhiệt chỉ dùng Liên kiều mà chưa dùng Ngân hoa thì tác dụng thanh nhiệt cũng yếu; về thuốc thông phế ghép.
Tam tử thang (tam tử dưỡng thân thang)
Tô tử giáng khí hóa đàm, Bạch giới tử ôn phế hóa đàm, Lai phục tử tiêu thực hóa đàm, là thuốc hóa đàm chủ yếu để trị ho đờm nhiều.
Tiêu ung thang (Tiên phương hoạt mệnh ẩm)
Toàn phương có công năng thanh nhiệt giải độc hoạt huyết tiêu ung, gia thêm rượu vì “tửu năng hành dược tính”; khiến cho sức thuốc chóng tới nơi có bệnh.
Xuy nhị hồng miên tán
Dùng bông thuốc lau sạch lỗ tai, rồi cho bột thuốc này vào. Ngày 2 đến 3 lần. Công dụng: Bài nùng tiêu thũng, giảm đau giảm ngứa.
Ôn kinh thang
Trước đây, người ta cho phương này là tễ tiêu biểu cho các thứ thuốc điều kinh, phần nhiều gia giảm vận dụng cốt đạt và pháp, không câu nệ vào phương.
Thiếu phúc trục ứ thang
Phương này lấy bài Thất tiếu tán (Bồ hoàng, Ngũ linh chi) phối ngũ với Khung, Quy làm chủ yếu, lại gia Huyền hồ.
Ngọc lộ tán (Nghiệm phương)
Có thể dùng dầu vừng, nước Cúc hoa, nước Ngân hoa, nước sôi để nguội hòa thuốc trên để đắp vào chỗ đau. Cũng có thể dùng Va dơ lin (phàm sĩ lâm) 8/10, Ngọc lộ tán 2/10 điều lẫn thành cao mà đổ.
Sâm giới tán
Cáp giới (con tắc kè đùng cả đực cái) là thuốc bổ phế ích tinh, ôn thận nạp khí để định suyễn nghịch. Nhân sâm đại bổ nguyên khí. Hai vị hợp dùng để nạp khí qui nguyên.
Tiểu bán hạ thang
Bài này gia Phục linh gọi là Tiểu bán hạ gia phục linh thang, tác dụng ninh tâm thần, hóa thủy thấp, trị đàm ẩm thượng nghịch, nôn mửa.
Hà nhân ẩm
Đây là thuốc đại bổ khí huyết, Hà thủ ô bổ can thận, âm huyết, dưỡng âm mà không gây thấp, làm chủ dược. (Sốt rét lâu ngày tất phải dùng Hà thủ ô mới cắt được sốt rét. So với các vị bổ dược khác, có khác nhau, còn đang được nghiên cứu).
Thái sơn bàn thạch tán
Gia Hoàng kỳ bổ khí, Sa nhân lý khí an thai, gạo nếp ôn dưỡng tỳ vị, xuyên đoạn bổ ích can thận mà giữ thai ổn định, có hai công dụng bổ khí huyết và dưỡng thai.
Miết giáp tiễn hoàn
Các vị nghiền thành bột, lấy một ít đất lòng bếp lẫn tro đang nóng đổ rượu vào để tro hút rượu độ nửa giờ, rồi nướng Miết giáp vào đó. Xong đem hòa với thuốc làm hoàn. Mỗi ngày 3 lần. Mỗi lần 4 gam nuốt, hoặc dùng 20 gam thuốc ấy sắc uống.
Thông quan tán
Bản phương dùng Tạo giáp khư đàm, Tế tân thông khiếu, dùng ngoài kích thích lỗ mũi. Nhưng đối với chứng trúng phong (não huyết quản) chấn thương sọ não ra hôn quyết, cấm được dùng phương này.
Bài xung cổ thang
Tính chất bài thuốc bình hòa, trong khi chữa thường ghép các vị giải biểu khác và các vị tuyên phế hóa thấp, dùng chữa bệnh ngoại cảm nhiệt ban đầu.
Thanh dinh thang
Bài này từ Tê giác địa hoàng thang biến hóa ra. Tê giác, Sinh địa là thuốc chủ của bài thuốc, ghép thêm Ngân hoa, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.
