- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Thông quan tán
Thông quan tán
Bản phương dùng Tạo giáp khư đàm, Tế tân thông khiếu, dùng ngoài kích thích lỗ mũi. Nhưng đối với chứng trúng phong (não huyết quản) chấn thương sọ não ra hôn quyết, cấm được dùng phương này.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Tạo giác, Tế tân đều bằng nhau nghiền thật mịn, hòa đều mỗi bánh 0,2 gam.
Cách dùng
Dùng ống nhỏ thổi thuốc vào mũi gây hắt hơi.
Công dụng
Thông qua khai khiếu.
Chủ trị
Đột nhiên hôn quyết (mê, lạnh) bất tỉnh nhân sự, nha quan khẩn bế, sắc mặt trắng xanh, đờm dãi ủng tắc.
Giải bài thuốc
Bản phương dùng Tạo giáp khư đàm, Tế tân thông khiếu, dùng ngoài kích thích lỗ mũi. Nhưng đối với chứng trúng phong (não huyết quản) chấn thương sọ não ra hôn quyết, cấm được dùng phương này.
Bài viết cùng chuyên mục
Mạch môn đông thang
Bài này dùng nhiều Mạch môn sinh tân nhuận táo là vị thuốc chủ yếu tư dưỡng phế vị âm dịch, Nhân sâm, Cam thảo, gạo sống.
Ngân kiều thạch hộc thang
Trong thực tiễn điều trị, phát hiện phần lớn bệnh nhân mắc chứng cảm nhiễm mạn tính ở đường tiết niệu đều bị thận hư.
Đạo đàm thang
Nhị trần gia Chỉ thực hạ khí giáng nghịch, Nam tinh sưu phong khứ đàm, nên dẫn được đàm xuống, để trị phong đàm Thượng nghịch.
Dương hòa thang
Bản phương là phương chủ yếu điều trị các loại ung thư dụng âm chứng. Trong phương 1 lấy Bào khương, Nhục quế, ôn dương khí; Lộc giác giao, Thục địa bổ tinh huyết.
Hành quân tán
Phương này có đặc điểm là dùng nhiều thuốc tân hương tịch uế giải độc. Cho nên trị được khí độc (sa khí) giảm đau bụng, thổ tả, trừ phiền táo, thuộc về tễ ôn khai.
Thạch cao thục địa tiễn
Bản phương dùng Thạch cao, Tri mẫu, thanh bị vị hỏa, Thục địa tư bổ thận âm, Mạch đông dưỡng âm thanh nhiệt, Ngưu tất dẫn nhiệt đi xuống.
Ngọc bình phong tán
Phương này dùng Hoàng kỳ bổ khí, phò tá có Bạch truật kiện tỳ, cố biểu mà sáp được chứng tự ra mồ hôi. Phòng phong phối ngũ Hoàng kỳ, dẫn Hoàng kỳ ra biểu mà chế ngự phong tà.
Ngũ bình tán
Phương này tính vị bình hòa, là thuốc thông dụng để lợi thủy tiêu thũng. Các vị hợp thành đều có tác dụng lợi thủy, cũng đều có tác dụng hành khí.
Hắc tích đan
Hắc tích giáng nghịch khí trừ đờm dãi, Lưu hoàng bổ mệnh môn hỏa tiêu âm hàn. Hai vị dùng để trấn nhiếp phù dương là thuốc chủ yếu để ôn giáng nghịch khí.
Phân loại tác dụng bài thuốc đông y
Ngoài ra, còn có bài thông dụng và bài chuyên dụng như bài Kiện tỳ ích khí thang bổ khí, bài Tứ vật thang bổ huyết, Lục vị địa hoàng hoàn bổ âm, Quế phụ bát vị hoàn bổ dương đều là bài thông dụng, phạm vi sử dụng rất là rộng rãi.
Hoàng thổ thang
Phương này tiêu biểu cho các tễ ôn dược chỉ huyết. Đất lòng bếp ôn trung hòa vị, sáp tràng cố hạ, có tác dụng chỉ thổ, chỉ tả, và chỉ huyết. Gọi là tam chỉ chủ dược.
Chí bảo đan
Nghiền bột mịn, trộn đều luyện thêm mật 20-30% làm viên. Một đợt chế thuốc được 240 viên: Ngày dùng 2-3 viên, uống với nước sôi để nguội, chia 2 đến 4 lần trong ngày.
Đào hồng tứ vật thang
Phương này là Tứ vật thang gia Hồng hoa, Đào nhân. Tứ vật thang dưỡng huyết, hoạt huyết phối ngũ với Đào hồng để phá ứ.
Sâm giới tán
Cáp giới (con tắc kè đùng cả đực cái) là thuốc bổ phế ích tinh, ôn thận nạp khí để định suyễn nghịch. Nhân sâm đại bổ nguyên khí. Hai vị hợp dùng để nạp khí qui nguyên.
Thanh đại tán (Khẩu cam dược)
Trước hết rửa sạch khoang miệng, cho thuốc bột trên vào, thổi vào chỗ có bệnh, mỗi ngày 2-3 lần. Nếu thuốc có vào yết hầu, có thể nuốt được.
Ô đầu thang
Phương này dùng Ô đầu ôn dương làm chủ dược phụ với Ma hoàng tán hàn giảm đau có hiệu quả, dùng chữa các chứng tý thiên về hàn. Nhưng khi dùng các vị Xuyên ô, Thảo ô, Phụ tử để trị thống tý thường phải dùng thuốc bổ khí dưỡng huyết làm phụ trợ.
Cao cầm thang
Bài này lấy chất thơm của Thạch cao để thanh nhiệt thấu tà phối hợp với Hoàng cầm khổ hàn để tiết nhiệt nhằm thanh giải thấp nhiệt, Trần bì.
Trấn can tức phong thang
Phương này dùng lượng lớn Ngưu tất, Đại giả thạch để dẫn huyết hạ hành, bình giáng nghịch khí; Long cốt, Mẫu lệ, Quy bản, Thược dược tiềm dương, nhiếp âm, trấn can tức phong là thành phần chủ yếu. Huyền sâm, Thiên đông tư âm giáng hỏa; Thanh hao, Sinh mạch nha.
Kim phất thảo tán
Kim phất thảo ôn tán, hóa đàm, giáng khí là chủ dược, phụ với Tiền hồ tuyên hạ phế khí. Kinh giới, Tế tân, Sinh khương phát tán phong hàn.
Tịch ôn thang
Chủ trị trúng thử phát sa, lợm lòng, đau bụng thổ tả, hoặc muốn nôn không nôn được, muốn ỉa không ỉa được, tâm phiền tứ chi giá lạnh.
Cam lộ tiêu độc đan
Bài này dùng Hoắc hương, Khấn nhâm, Thạch xương bồ để hóa thấp, dùng Hoạt thạch, Nhân trần, Mộc thông để lợi thấp, dùng Hoàng cầm, Xạ can, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.
Hoàng bệnh phong phàn hoàn
Lục phàn có tên nữa là Tạo phàn là một loại quặng sắt (thiết khoáng thạch) thành phần là lưu toan trinh thiết (hợp chất sắt có Lưu hoàng là muối sắt với acide sulfurique. FeSO4. ND) nếu đem phi (nướng) thì đổi xanh sang đen gọi là Phong phàn.
Khiên chính tán
Phương này dùng Bạch phụ tử để tán phong tà ở vùng đầu mặt, Cương tàm khư phong đàm, Toàn yết tức phong trấn kinh, hai vị này hợp dụng, có công năng sưu phong thông lạc.
Phi tử quán chúng thang
Phương này dùng Phi tử, Binh lang, Quán chúng, Đại toán đều là các vị thuốc sát trùng. Phi tử, Quán chúng hay dùng chữa giun móc câu. Hồng tất vào huyết phận để thanh nhiệt giải độc tán kết, tiêu thũng, thường dùng chữa trường ung.
Bổ trung ích khí thang
Bài này là phương thuốc tiêu biểu về thăng dương (thăng đề) ích khí. Hoàng kỳ, Nhân sâm là vị thuốc chủ yếu dùng để cam ôn ích khí.