- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- An cung ngưu hoàng hoàn
An cung ngưu hoàng hoàn
Bản phương dùng Hoàng liên, Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hỏa giải độc, Ngưu hoàng, Tê giác, thanh vinh, lương huyết và giải độc. Xạ hương, Băng phiến khai khiếu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Ngưu hoàng 40 gam.
2. Chu sa 40 gam.
3. Băng phiến 10 gam.
4. Uất kim 40 gam.
5. Tê giác 40 gam.
6. Hoàng liên 40 gam.
7. Trân châu 20 gam.
8. Sơn chi 40 gam.
9. Hùng hoàng 40 gam.
10. Hoàng cầm 40 gam.
11. Xạ hương 10 gam.
Cách dùng
Các vị trên nghiền bột cực mịn, luyện mật làm thành viên mỗi viên 4 gam. Ngày dùng 1-2 viên, chia 2 đến 4 lần uống. Trẻ em tùy theo tuổi giảm liều.
Công dụng
Khai khiếu trấn kinh, thanh nhiệt giải độc.
Chủ trị
Nhiệt tính bệnh, nhiệt vào doanh huyết. Khiếu bế, thân hôn, có thể kinh quyết.
Giải bài thuốc
Bản phương dùng Hoàng liên, Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hỏa giải độc, Ngưu hoàng, Tê giác, thanh vinh, lương huyết và giải độc. Xạ hương, Băng phiến khai khiếu: Chu sa, Trân châu, trấn kinh Hùng hoàng tịch uế, giải độc. Phương này có nhiều vị thanh nhiệt giải độc, nên chữa nhiệt tính bệnh.
Phụ phương:
Ngưu hoàng thanh tâm hoàn: Gồm Cầm, Liên, Sơn chi, Uất kim, Ngưu hoàng, Chu sa tạo thành, lấy thanh nhiệt giải độc làm chủ, khai khiếu an thần là thứ, dùng chữa chứng sốt cao, ngủ lì, phiền táo bất an v.v…
Bài viết cùng chuyên mục
Sâm phu thang
Bài này là đại ôn đại bổ, hồi dương cứu thoát dương, Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phụ tử ôn tráng chân dương, hai vị ghép với nhau làm phấn chấn dương khí, ích khí cố thoát.
Thanh dinh thang
Bài này từ Tê giác địa hoàng thang biến hóa ra. Tê giác, Sinh địa là thuốc chủ của bài thuốc, ghép thêm Ngân hoa, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.
Tỳ giải phan thanh ẩm
Tỳ giải là thuốc lợi thấp, thường chữa đái đục nên làm chủ dược của phương. Nhưng tiểu tiện nhiều lần, chất đục, phần nhiều do thận khí hư nhược không chế ước được tiểu tiện.
Chích cam thảo thang
Bài này dùng Chích cam thảo, Nhân sâm để bổ ích tâm khí vì dùng nhiều Cam thảo nên gọi là Chích cam thảo thang. A giao.
Âm giác phục mạch thang
Bản phương thuần thuốc nhu nhuận, nên trong quá trình ngoại cảm nhiệt, nếu là nhiệt quá thịnh mà kinh quyết, nhiệt cực động phong là có thực chứng nên dùng Thanh vinh thang, hoặc Hoàng liên a giao thang gia Linh dương, Câu đằng.
Nhất quán tiễn
Can là cương tạng (tạng cứng) tính thích nhu nhuận, nếu can khí bất thư, can vị bất hòa thì sinh ra chứng sườn đau, dạ dày đau.
Tài ngược thất bảo ẩm
Đây là phương tễ tiêu biểu để cắt cơn sốt rét. Thường sơn, Thảo quả, Binh lang đều có công năng khứ đàm, cắt cơn sốt. Tác dụng chống sốt rét của Thường sơn đã được xác định trên thực tiễn lâm sàng.
Đại kiện trung thang
Xuyên tiêu, Can khương ôn trung tán hàn, giáng nghịch ngừng đau, Nhân sâm bổ ích tỳ vị, phù trợ chính khí.
Lục vị địa hoàng hoàn
Trong quá trình mắc bệnh mạn tính thấy can thận bất túc, thận âm khuy tổn, lưng đầu gối đau thắt, hoa mắt, ù tai, di tinh, tiêu khát và trẻ em phát dục không tốt.
Tê giác địa hoàng thang
Bài này là bài thuốc tiêu biểu về lương huyết giải độc, nhiều bài thuốc khác nhằm thanh dinh, lương huyết, giải độc, cũng từ bài này mà biến hóa đi. Tê giác thanh tâm, lương huyết, giải độc.
Kim tỏa cố tinh hoàn
Đặc điểm của phương này là 5 vị thuốc đều có tính cố sáp cả, lại đều có tác dụng bổ thận. Trong phương, Long cốt, Mẫu lệ còn có tác dụng trấn tĩnh, Liên tu còn có tác dụng thanh tâm.
Tứ thần hoàn
Phép chữa chú ý vào chữa thận, cho nên phương này trọng dụng Bổ cốt chỉ để ôn bổ thận dương làm chủ dược; phụ trợ có các vị, Ngô thù du ôn trung tán hàn.
Liên phác ẩm
Dùng Hoàng liên tính khổ hàn và Hậu phác tính tân khổ ôn làm vị thuốc chủ yếu của bài thuốc này, phụ thêm Chi tử. Đậu cổ giải uất đạt tà.
Tang cúc ẩm
Trong thuốc thanh nhiệt chỉ dùng Liên kiều mà chưa dùng Ngân hoa thì tác dụng thanh nhiệt cũng yếu; về thuốc thông phế ghép.
Ngũ ma ẩm
Đặc điểm bài này là tập trung các vị thuốc có sức hành khí, phá khí, giáng khí mạnh vào một bài, Ô dược, Mộc hương hành khí, Chỉ xác.
Quế cam long mẫu thang
Phương này bỏ Quế, Cam gia Nhân sâm, Bào phụ tử sắc nước gọi là Sâm phụ long cốt thang tức là biến phương ôn thông tâm dương thành phương ôn bổ thận dương, là một phương thuộc đại phong (rất kín đáo) đại cố.
Thăng đan (dược)
Thăng hoa thuần túy có dược tính quá mạnh. Trên lâm sàng khi ứng dụng phải gia Thạch cao chín nghiền bột thường từ 11-20% hòa vào mà dùng. Nếu chỗ thịt thối chưa thoát ra hết, đều phải dùng từ 30-50% hàm lượng Thăng đan.
Hoàng liên a giao thang
Phương này dùng cầm, liên giáng hỏa; Kê tử hoàng, Bạch thược, A giao dưỡng âm huyết. Đối với chứng âm hư hỏa vượng nặng gây mất ngủ dùng phương này rất có hiệu quả.
Trướng tý nghiệm phương
Phương này có thể thay hổ cốt bằng báo cốt; bệnh lâu vào thận, thận chủ cốt, nếu đã hiện ra chứng các khớp dị dạng, cứng khớp thì nên dùng Tiên mao, Dâm dương hoắc, Phụ tử, Lộc giác, Thục địa, Quy bản, Tử hà xa, để ôn bổ thận dương và gia thêm các vị cố tinh.
Lý trung hoàn
Phương này dùng Bào khương ôn trung tán hàn, Sâm, Truật, Cam thảo bổ khí kiện tỳ hòa trung, chữa được chứng tỳ vị hư hàn.
Khiên chính tán
Phương này dùng Bạch phụ tử để tán phong tà ở vùng đầu mặt, Cương tàm khư phong đàm, Toàn yết tức phong trấn kinh, hai vị này hợp dụng, có công năng sưu phong thông lạc.
Tiểu hãm hung thang
Hoàng liên khổ hàn tả hỏa thanh nhiệt; Bán hạ tân ôn khai kết, hòa vị hóa đàm. Hợp hai vị này tân khai khổ giáng, khéo chữa chứng đàm nhiệt nội trở.
Tăng dịch thang
Bài này nguyên chữa do nhiệt bệnh mà hao tổn tân dịch dẫn đến đại tiện bí kết khác với bài Thừa khí thang công hạ, thích hợp với chứng.
Hải tảo ngọc hồ thang
Hải tảo, Hải tai, Côn bố theo dược lý ngày nay phân tích, hàm chứa nhiều chất can xi, có tác dụng tiêu tan u bướu, là thuốc chủ của bài thuốc này.
Đương quy lục hoàng hoàn
Bài này dùng “Tam hoàng” tả hỏa, “Nhị địa” tư âm, Hoàng kỳ, Đương quy bổ khí huyết, cùng phối hợp chữa, có tác dụng tư âm thanh hỏa.
