- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần T
- Testosteron
Testosteron
Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Testosterone.
Loại thuốc: Hormon nam (androgen) và steroid đồng hóa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén methyl testosteron: 5 mg; 10 mg; 25 mg; 50 mg.
Viên ngậm dưới lưỡi testosteron 10 mg.
Viên nén fluoxymesteron 5 mg.
Viên nén mesterolon 25 mg.
Viên nén norethandolon 10 mg.
Viên nang mềm testosteron undecanoat 40 mg.
Viên nhộng danazol 200 mg.
Ống tiêm: Testosteron enanthat 250 mg.
Ống tiêm: Testosteron heptylat 50 mg, 100 mg, 250 mg.
Ống tiêm: Testosteron propionat 10 mg, 25 mg, 50 mg.
Ống tiêm Nandrolon 50 mg.
Ống tiêm Trenbolon 50 mg.
Kem androstanolon 2,5%.
Miếng dán Androderm.
Tác dụng
Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính lên trục vùng dưới đồi - tuyến yên - tinh hoàn. Testosteron làm phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục phụ ở nam giới. Vỏ thượng thận và buồng trứng cũng bài tiết một lượng hormon sinh dục nam kém mạnh hơn và sau khi chuyển hóa sẽ cho một lượng nhỏ testosteron lưu hành.
Các androgen như testosteron và các ester của nó, được dùng để điều trị thay thế cho nam giới bị giảm năng sinh dục do rối loạn chức năng của tuyến yên hoặc tinh hoàn, hoặc do cắt bỏ tinh hoàn (hoạn). Ở người bệnh bị giảm năng tuyến yên, các androgen có thể làm phát triển bình thường chức năng sinh dục, song không chữa được chứng vô sinh ở nam giới.
Androgen còn được dùng cho thiếu niên nam chậm dậy thì hoặc chậm lớn, song phải thận trọng vì có thể làm xương không phát triển theo chiều dài được nữa (gây lùn) do làm cốt hóa sớm các đầu xương. Các steroid đồng hóa cũng còn có tác dụng gây nam hóa tuy tác dụng này yếu và hiện nay ít được sử dụng.
Testosteron thường được dùng dưới dạng tiêm bắp sâu. Sau khi tiêm bắp một liều điều trị duy nhất thì tác dụng kéo dài từ 2 đến 4 tuần.
Testosteron và các steroid đồng hóa bị gan chuyển hóa và các chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu và phân.
Chỉ định
Giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới do tuyến yên hay tinh hoàn hay do cắt bỏ 2 tinh hoàn.
Dậy thì muộn ở con trai.
Chỉ định phụ (thường dùng steroid đồng hóa): Ðiều trị một số ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh có di căn xương (carcinom vú rải rác).
Thiếu máu không tái tạo.
Kém dinh dưỡng nặng ở người cao tuổi.
Chống chỉ định
Phụ nữ đang mang thai hay đang cho con bú.
Nam giới bị ung thư biểu mô (carcinoma) vú hay ung thư tuyến tiền liệt.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Một số rối loạn tâm thần, đặc biệt là hung hãn.
Thận trọng
Người bị bệnh tim mạch, suy thận hay suy gan, động kinh, nhức nửa đầu, đái tháo đường, hay các bệnh có thể bị nặng lên do ứ nước hoặc do phù.
Người bị tăng calci huyết hay tăng calci niệu.
Người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tránh dùng cùng các dẫn chất 17 alpha - alkyl cho người có tổn thương gan.
Hết sức thận trọng khi dùng steroid đồng hóa cho trẻ em vì tác dụng nam hóa và đóng sớm các sụn nối đầu xương.
Thời kỳ mang thai
Không được dùng các steroid gây nam hóa và tăng đồng hóa cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai do có nguy cơ bào thai bị nam tính hóa.
Thời kỳ cho con bú
Tránh dùng các steroid gây nam tính hóa và tăng đồng hóa trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Giữ nitrogen, giữ natri và nước, gây phù.
Cương dương vật, tính dục thay đổi.
Phát triển xương nhanh và đóng sớm các sụn nối đầu xương (ở thiếu niên).
Ít gặp
Trứng cá, rậm lông, hói đầu.
Ít tinh trùng, phì đại và ung thư tuyến tiền liệt,vú to ở nam giới, mất kinh nguyệt ở nữ.
Tim to, suy tim.
Tăng calci huyết, đặc biệt là ở người bệnh phải nằm một chỗ.
Dung nạp glucose kém.
Tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), giảm lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) nên làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành.
Tăng hematocrit, tăng hoạt tính phân giải fibrin.
Thay đổi giọng nói ở phụ nữ và trẻ em.
Hiếm gặp
Vàng da, ứ mật, ung thư biểu mô.
Xử trí
Khi xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu của tác dụng không mong muốn thì phải ngừng thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng phải căn cứ vào tình trạng cụ thể của từng người bệnh. Cần có sự theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và xét nghiệm.
Ðường qua da
Kem bôi: Gel androstanolon (gel dihydrotestosteron) 2,5% (Andractim): 5 - 10 g gel/ngày, bôi sáng hoặc chiều sau khi làm vệ sinh, bôi kem lên một diện rộng (cánh tay, vai, ngực, bụng, đùi) để khô rồi mới mặc quần áo (điều trị toàn thân).2,5 - 5 g gel/ngày trong 3 tháng: Ðiều trị vú to ở nam giới, bôi trực tiếp lên vùng vú.
Miếng dán Androderm: 2,5 mg/ngày và 5 mg/ ngày, bắt đầu dán 5 mg vào buổi tối (khoảng 10 giờ đêm) vào vùng da sạch, khô ở bụng, đùi, chi trên. Tránh dán ở vùng có xương lồi, vùng nằm đè. Thay đổi vị trí mỗi lần dán. Tăng hoặc giảm liều tùy theo kết quả.
Ðường uống
Testosteron undecanoat: Viên nang 40 mg để nuốt, không nhai, sau bữa ăn; liều uống chia đều sáng và chiều; nếu số nang lẻ thì uống liều cao vào buổi sáng.
Thông thường: 3 hoặc 4 nang/24 giờ (120 - 160 mg/24 giờ) chia làm 2 lần, sáng và chiều. Uống trong 2 - 3 tuần rồi giảm xuống 1 - 3 nang/24 giờ (40 - 120 mg/24 giờ) tùy theo kết quả.
Fluoxymesteron: Viên 5 mg.
Ðiều trị thay thế hormon: 2 - 10 mg/24 giờ.
Tăng đồng hóa: 2 - 5 mg/24 giờ.
Kích thích tạo máu (đều trị thiếu máu không tái tạo): 10 - 20 mg/24 giờ.
Mesterolon: Viên 25 mg.
Liều thông thường: 50 - 75 mg/24 giờ (2 - 3 viên/24 giờ) trong một thời gian ít nhất 3 tháng.
Tiêm bắp sâu
Phải dùng bơm tiêm thủy tinh. Nếu bơm tiêm nhựa (polypropylen) thì phải tiêm ngay sau khi lấy thuốc.
Testosteron enanthat (Androtardyl): Ống 250 mg.
250 mg tiêm bắp sâu mỗi tháng.
Testosteron heptylat: Ống 1 ml chứa 50 mg, 100 mg, 250 mg.
Liều thường dùng: 100 - 250 mg; tiêm bắp sâu, cách nhau 15 ngày một lần, sau đó mỗi tháng 1 lần.
Tương tác
Testosteron, steroid đồng hóa và các thuốc chống đông: Dùng đồng thời sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu.
Testosteron, steroid đồng hóa và các thuốc hạ đường huyết: Cần phải giảm liều thuốc hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường nếu dùng testosteron và các steroid đồng hóa.
Testosteron và các thuốc phong bế thần kinh - cơ: Dùng testosteron dài ngày có thể kháng lại tác dụng của suxamethonium và vecuronium.
Testosteron, steroid đồng hóa có thể làm sai lệch nhiều kết quả xét nghiệm (các xét nghiệm dung nạp glucose và thăm dò chức năng tuyến giáp).
Các thuốc gây cảm ứng hệ enzym chuyển hóa thuốc của gan có thể làm giảm tác dụng của testosteron và của các steroid đồng hóa.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng 15 – 30 độ C. Tránh ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Khi xuất hiện triệu chứng của tác dụng không mong muốn thì phải ngừng dùng thuốc. Không có thuốc kháng đặc hiệu.
Quy chế
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 40 mg.
Bài viết cùng chuyên mục
Tenaclor
Nhiễm khuẩn đường hô hấp (kể cả viêm phổi; viêm họng và viêm amiđan tái phát nhiều lần), nhiễm khuẩn đường tiết niệu (bao gồm viêm bể thận và viêm bàng quang), nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
Topamax
Chỉnh liều dựa trên đáp ứng. Nếu không dung nạp: Tăng liều ít hơn hoặc kéo dài hơn thời gian giữa các lần tăng. Động kinh: Điều trị phối hợp: Người lớn: Khởi đầu 25-50 mg (buổi tối) trong tuần đầu.
Teniposide
Teniposid là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân.
Turinal
Trong bảo vệ thai, Turinal đóng vai trò thay thế hormon mà tác dụng lâm sàng của nó được bảo đảm bằng đặc tính dưỡng thai mạnh.
Temodal: thuốc điều trị u nguyên bào thần kinh đệm
Bệnh nhân người lớn bị u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng mới được chẩn đoán, được sử dụng đồng thời với xạ trị và sau đó dưới dạng điều trị đơn trị liệu. Bệnh nhân trẻ em từ 3 tuổi trở lên, thiếu niên và người lớn bị u thần kinh đệm ác tính.
Tardyferon B9: thuốc dự phòng thiếu sắt và thiếu acid folic ở phụ nữ có thai
Tardyferon B9 giải phóng sắt từ từ cho phép hấp thu sắt trải dài theo thời gian. Giải phóng acid folic được thực hiện nhanh chóng tới dạ dày và bảo đảm hiện diện trong phần đầu của ruột non.
Tidocol
Viên Tidocol được bao bằng acrylic cho ph p mesalamine được phóng thích chỉ khi thuốc đến đoạn từ hồi tràng trở về sau. Điều này đã được chứng minh qua các thử nghiệm ở người.
Triherpine
Hoạt chất chính trifluridine là một chất đối kháng chuyển hoá trong quá trình tổng hợp phân tử ADN. Nó ức chế sự tổng hợp protein cho virus và sự phát triển (nhân đôi) của virus Herpes simplex.
Tot hema
Sau khi uống một lượng lớn thuốc, những trường hợp quá liều muối sắt đã được ghi nhận, đặc biệt ở trẻ dưới 2 tuổi: các triệu chứng bao gồm bị kích ứng và hoại tử dạ dày ruột.
Telmisartan: thuốc điều trị tăng huyết áp, Angitel, Bio Car, Cilzec, Lowlip, Micardis
Telmisartan chủ yếu ngăn cản gắn angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron
Theostat: thuốc giãn phế quản điều trị co thắt phế quản
Sử dụng Theostat rất thận trọng ở trẻ nhỏ vì rất nhạy cảm với tác dụng của thuốc nhóm xanthine. Do những khác biệt rất lớn của từng cá nhân đối với chuyển hoá théophylline cần xác lập liều lượng tùy theo các phản ứng ngoại ý và/hoặc nồng độ trong máu.
Terbinafine hydrochlorid: thuốc chống nấm, Binter, Difung, Exifine, Fitneal, Infud
Terbinafin có tác dụng diệt nấm hoặc kìm nấm tùy theo nồng độ thuốc và chủng nấm thực nghiệm, thuốc có hoạt tính diệt nấm đối với nhiều loại nấm, gồm các nấm da
Tetracyclin
Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete.
Teicoplanin
Teicoplanin là kháng sinh glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes teicomyceticus sản sinh ra.
Tensiber
Thận trọng với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hay mất muối do dùng lợi tiểu liều cao, ăn ít muối, tiêu chảy hoặc nôn; hẹp động mạch thận 2 bên hay 1 bên.
Tiotropium bromid: thuốc giãn phế quản, Spiriva, Spiriva Respimat
Tiotropium được dùng để điều trị triệu chứng lâu dài co thắt phế quản còn hồi phục trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm bệnh viêm phế quản mạn tính và khí thũng
Tizanidine hydrochlorid: thuốc giãn cơ xương, Musidin, Novalud, Sirdalud, Sirvasc
Tizanidin có tác dụng làm giảm huyết áp có thể do thuốc gắn vào thụ thể imidazolin, tác dụng làm giảm huyết áp này nhẹ và nhất thời, có liên quan đến hoạt tính giãn cơ của thuốc
Trimethoprim
Trimethoprim có tác dụng kìm khuẩn, ức chế enzym dihydrofolate - reductase của vi khuẩn. Trimethoprim chống lại tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Terpin Codein
Terpin Codein, là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ, Codein gây giảm nhu động ruột, vì vậy còn có tác dụng rất tốt trong điều trị bệnh tiêu chảy.
Tagrisso: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư
Nuốt nguyên viên với nước (không được nghiền, bẻ hoặc nhai), kèm hoặc không kèm thức ăn, tại cùng thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên: thả nguyên viên thuốc (không được nghiền) vào ly có 50mL (/ 15mL).
Twynsta: thuốc điều trị tăng huyết áp
Twynsta điều trị tăng huyết áp vô căn. Bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine dạng viên riêng lẻ có thể dùng thay thế bằng Twynsta chứa cùng hàm lượng, thành phần các thuốc.
Tetracosactid: thuốc chẩn đoán suy vỏ tuyến thượng thận
Tetracosactid có tác dụng dược lý tương tự như corticotropin, nhưng tính kháng nguyên ít hơn, vì hoạt tính kháng nguyên của corticotropin là do các acid amin 25 đến 39, không có trong tetracosactid
Tetracain: thuốc gây tê
Tetracain là một ester của acid para-aminobenzoic có tác dụng gây tê rất mạnh, chậm, kéo dài và độc hơn procain, thuốc ngăn chặn xung động thần kinh hình thành và dẫn truyền dọc theo các sợi thần kinh.
Mục lục thuốc theo vần T
T - B - xem Acid boric, t - PA - xem Alteplase, Tabel - xem Ketorolac, Tac (TM) 3 - xem Triamcinolon, Tac (TM) 40 - xem Triamcinolon, Tadomet - xem Methyldopa.
Tanatril
Liều dùng ở người lớn từ 5 đến 10 mg mỗi ngày uống 1 lần. Liều dùng được điều chỉnh theo tuổi bệnh nhân và mức độ nặng của các triệu chứng.