Tobrex
Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dung dịch nhỏ mắt 0,3%: lọ 5 ml.
Thuốc mỡ tra mắt 0,3%: tube 3,5 g.
Thành phần
Cho 1 ml dung dịch
Tobramycine: 3 mg.
Chất bảo quản: benzalkonium chloride.
Tá dược: acid boric, sodium sulfate, sodium chloride, tyloxapol, sodium hydroxide và/hoặc acid sulfuric (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.
Cho 1 g thuốc mỡ
Tobramycine: 3 mg.
Chất bảo quản: chlorobutanol.
Tá dược: dầu khoáng chất và mỡ petrolatum trắng.
Mô tả
Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.
Chỉ định
Dung dịch nhỏ mắt và thuốc mỡ tra mắt Tobrex được chỉ định cho điều trị những nhiễm khuẩn phần trước mắt và các bộ phận phụ thuộc do các vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra. Khi sử dụng các kháng sinh tại chỗ như Tobrex, cần theo dõi sát các đáp ứng vi khuẩn. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng tobramycin hiệu quả và an toàn đối với trẻ em.
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định đối với các bệnh nhân quá nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chú ý đề phòng
Chỉ nhỏ hoặc tra mắt, không được tiêm. Trên một vài bệnh nhân có thể xảy ra hiện tượng quá mẫn cảm với các aminoglycoside. Nếu điều đó xảy ra với Tobrex thì phải ngưng sử dụng thuốc ngay.
Thận trọng lúc dùng
Như đối với các kháng sinh khác, việc sử dụng kéo dài có thể gây bùng phát các vi khuẩn không nhạy cảm với tobramycin, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm xảy ra, cần thay đổi trị liệu cho thích hợp. Mỡ tra mắt có thể làm chậm lành vết thương giác mạc. Không được sờ vào đầu ống thuốc hay đầu nhỏ giọt vì như thể sẽ làm nhiễm bẩn thuốc bên trong.
Lúc có thai
Chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Lúc nuôi con bú
Có thể xảy ra những tác dụng ngoại ý trên trẻ bú mẹ. Cho nên cần quyết định ngưng cho bú hay ngưng sử dụng thuốc.
Tác dụng ngoại ý
Thông thường nhất là các phản ứng độc tính và quá mẫn cảm tại chỗ như ngứa, sưng mi mắt và đỏ kết mạc. Các phản ứng này xảy ra không tới 3% các trường hợp. Các phản ứng này cũng thường xảy ra đối với các aminoglycoside khác khi sử dụng tại chỗ. Nếu sử dụng tobramycin nhỏ mắt đồng thời với các aminoglycoside toàn thân, nên theo dõi sát nồng độ trong huyết thanh. Trong một số nghiên cứu, gentamycin gây nhiều tác dụng phụ hơn tobramycin.
Liều lượng và cách dùng
Đối với dung dịch: Trong các trường hợp nhẹ và trung bình, nhỏ một hay hai giọt vào túi cùng kết mạc của mắt bệnh. Trong trường hợp nặng, nhỏ hai giọt mỗi giờ cho đến khi có cải thiện. Sau đó giảm liều dần dần trước khi ngưng hẵn.
Đối với mỡ tra mắt : Trong các trường hợp nhẹ và trung bình, tra vào túi cùng kết mạc của mắt bệnh một đoạn dài khoảng 1 - 1,5 cm, hai đến ba lần mỗi ngày. Trong trường hợp nặng, tra mắt mỗi ba đến bốn giờ cho đến khi có cải thiện. Sau đó giảm liều dần dần trước khi ngưng hẵn. Sau khi tra mắt, nhìn xuống dưới rồi nhắm mắt lại. Tobrex mỡ được sử dụng bổ sung với Tobrex dung dịch.
Hướng dẫn pha thuôc và dược lâm sàng
In vitro, các nghiên cứu cho thấy rằng tobramycin tác động chống lại các dòng vi khuẩn sau:
Các Staphylococcus, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.
Các Streptococcus, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae.
Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae và Haemophilus aegypticus,
Moraxella lacunata, Acinetobacter calcoaceticus và một vài chủng Neisseria.
Các nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong một vài trường hợp những vi khuẩn đề kháng với gentamicin vẫn còn nhạy cảm với tobramycin.
Quá liều
Triệu chứng và dấu hiệu cũng giống như các tác dụng ngoại ý.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 8 đến 27 độ C.
Bài viết cùng chuyên mục
Theostat: thuốc giãn phế quản điều trị co thắt phế quản
Sử dụng Theostat rất thận trọng ở trẻ nhỏ vì rất nhạy cảm với tác dụng của thuốc nhóm xanthine. Do những khác biệt rất lớn của từng cá nhân đối với chuyển hoá théophylline cần xác lập liều lượng tùy theo các phản ứng ngoại ý và/hoặc nồng độ trong máu.
Tenofovir: thuốc kháng retrovirus, Agifovir, Batigan, Dark, Divara, Edar
Tenofovir là một nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV typ I ở người trưởng thành
Torental
Pentoxifylline làm giảm nồng độ fibrinogène trong máu nhưng vẫn còn trong giới hạn bình thường ; theo sự hiểu biết cho đến nay, không thể gán một ý nghĩa lâm sàng cho hiện tượng giảm không đáng kể này.
Trivastal Retard
Thuốc gây giãn mạch ngoại biên. Thuốc chống liệt rung (bệnh Parkinson). Piribédil là chất chủ vận dopamine, có tác dụng kích thích các thụ thể dopamine và các đường dẫn truyền dopamine lực ở não.
Transmetil
Thận trọng kết hợp chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chế phẩm bổ sung nguồn gốc thảo dược, thuốc không kê đơn chứa tryptophan.
Trausan
Điều trị các tình trạng chức năng não bị suy giảm do thiếu hụt chuyển hóa phospholipid: như chứng xơ vữa mạch máu não, tình trạng trầm cảm, lo âu liên quan đến tuổi tác.
Tacrolimus: thuốc ức chế miễn dịch, Imutac, Prograf, Protopic, Rocimus
Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sự sản sinh interleukin 2, Tacrolimus ức chế miễn dịch mạnh gấp 100 lần so với cyclosporin cùng liều lượng
Trimetazidin: thuốc chống đau thắt ngực, vastarel
Trimetazidin hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphat cao nội bào trong tế bào cơ tim, trimetazidin có tác dụng chống thiếu máu cơ tim cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động
Twinrix: vắc-xin chống viên gan B và viêm gan A
Twinrix tạo miễn dịch chống lại nhiễm viêm gan A và viêm gan B bằng cách tạo ra các kháng thể đặc hiệu kháng HAV và kháng HBs. Twinrix được chỉ định sử dụng cho người chưa có miễn dịch, những người có nguy cơ nhiễm cả viêm gan A và viêm gan B.
Testosteron
Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính.
Trihexyphenidyl
Trihexyphenidyl là một amin bậc 3 tổng hợp, kháng muscarin, trị Parkinson. Như các thuốc kháng muscarin khác, trihexyphenidyl có tác dụng ức chế hệ thần kinh đối giao cảm ngoại biên kiểu atropin, kể cả cơ trơn.
Teniposide
Teniposid là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân.
Telfast
Vì có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người, nên cần thận trọng khi dùng fexofenadine chlorhydrate ở phụ nữ cho con bú.
Trajenta Duo: thuốc điều trị đái tháo đường dạng phối hợp
Trajenta Duo được chỉ định điều trị nhân đái tháo đường typ 2 nên được điều trị đồng thời với linagliptin và metformin. Trajenta Duo được chỉ định phối hợp với một sulphonylurea (tức là phác đồ điều trị 3 thuốc) cùng với chế độ phù hợp.
Tolazoline hydrochlorid: thuốc giãn mạch ngoại vi, Divascol, Vinphacol
Tolazolin là một dẫn chất của imidazolin, có cấu trúc liên quan đến phentolamin. Tolazolin trực tiếp gây giãn cơ trơn thành mạch, nên làm giãn mạch ngoại vi và làm giảm sức cản ngoại vi
Tramagesic/Di-Anrus
Chống chỉ định. Mẫn cảm với thành phần thuốc hoặc opioid. Ngộ độc cấp do rượu, ma túy, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, opioid và thuốc hướng thần.
Tobramicina IBI
Tobramycin được chỉ định đặc biệt trong điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hệ tuần hoàn và máu (nhiễm trùng máu), xương, da và các mô mềm, bộ máy tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương.
Tagrisso: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư
Nuốt nguyên viên với nước (không được nghiền, bẻ hoặc nhai), kèm hoặc không kèm thức ăn, tại cùng thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên: thả nguyên viên thuốc (không được nghiền) vào ly có 50mL (/ 15mL).
Thiogamma
Rối loạn cảm giác nghiêm trọng: khởi đầu truyền tĩnh mạch 1 ống, ít nhất 30 phút (sau khi pha loãng với 50 - 250 mL dung dịch nước muối sinh lý 0.9%) x 2 - 4 tuần, duy trì uống 1 viên khoảng 30 phút trước khi ăn sáng.
Tracrium
Tracrium bị bất hoạt bởi sự đào thải Hofmann, một quá trình không enzyme xảy ra ở pH và nhiệt độ sinh lý, và bởi sự thủy phân ester do các men esterase không đặc hiệu.
Taxibiotic
Các nhiễm khuẩn nặng nhiễm khuẩn đường hô hấp và tai mũi họng, nhiễm khuẩn ở thận và đường tiết niệu sinh dục cả bệnh lậu, nhiễm khuẩn xương khớp.
Tetracyclin
Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete.
Tenoxicam
Tenoxicam là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm và giảm đau đáng kể và phần nào có tác dụng hạ nhiệt.
Trileptal
Trong những nghiên cứu dược lý trên súc vật, oxcarbazepine và chất chuyển hóa dẫn xuất monohydroxy (MHD) biểu hiện tác dụng chống co giật mạnh và hữu hiệu.
Thuốc bù nước và điện giải: Oral rehydration salts (ORS), Oresol
ORS là hỗn hợp cân bằng glucose và các chất điện giải dùng đường uống, được WHO và UNICEF khuyên dùng để điều trị triệu chứng mất nước và chất điện giải do tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em