Tobrex

2014-09-20 12:13 PM

Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dung dịch nhỏ mắt 0,3%: lọ 5 ml.

Thuốc mỡ tra mắt 0,3%: tube 3,5 g.

Thành phần

Cho 1 ml dung dịch

Tobramycine: 3 mg.

Chất bảo quản: benzalkonium chloride.     

Tá dược: acid boric, sodium sulfate, sodium chloride, tyloxapol, sodium hydroxide và/hoặc acid sulfuric (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.   

Cho 1 g thuốc mỡ

Tobramycine: 3 mg.

Chất bảo quản: chlorobutanol.         

Tá dược: dầu khoáng chất và mỡ petrolatum trắng.

Mô tả

Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.

Chỉ định

Dung dịch nhỏ mắt và thuốc mỡ tra mắt Tobrex được chỉ định cho điều trị những nhiễm khuẩn phần trước mắt và các bộ phận phụ thuộc do các vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra. Khi sử dụng các kháng sinh tại chỗ như Tobrex, cần theo dõi sát các đáp ứng vi khuẩn. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng tobramycin hiệu quả và an toàn đối với trẻ em.

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định đối với các bệnh nhân quá nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Chú ý đề phòng

Chỉ nhỏ hoặc tra mắt, không được tiêm. Trên một vài bệnh nhân có thể xảy ra hiện tượng quá mẫn cảm với các aminoglycoside. Nếu điều đó xảy ra với Tobrex thì phải ngưng sử dụng thuốc ngay.

Thận trọng lúc dùng

Như đối với các kháng sinh khác, việc sử dụng kéo dài có thể gây bùng phát các vi khuẩn không nhạy cảm với tobramycin, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm xảy ra, cần thay đổi trị liệu cho thích hợp. Mỡ tra mắt có thể làm chậm lành vết thương giác mạc. Không được sờ vào đầu ống thuốc hay đầu nhỏ giọt vì như thể sẽ làm nhiễm bẩn thuốc bên trong.

Lúc có thai

Chỉ sử dụng khi thật cần thiết.

Lúc nuôi con bú

Có thể xảy ra những tác dụng ngoại ý trên trẻ bú mẹ. Cho nên cần quyết định ngưng cho bú hay ngưng sử dụng thuốc.

Tác dụng ngoại ý

Thông thường nhất là các phản ứng độc tính và quá mẫn cảm tại chỗ như ngứa, sưng mi mắt và đỏ kết mạc. Các phản ứng này xảy ra không tới 3% các trường hợp. Các phản ứng này cũng thường xảy ra đối với các aminoglycoside khác khi sử dụng tại chỗ. Nếu sử dụng tobramycin nhỏ mắt đồng thời với các aminoglycoside toàn thân, nên theo dõi sát nồng độ trong huyết thanh. Trong một số nghiên cứu, gentamycin gây nhiều tác dụng phụ hơn tobramycin.

Liều lượng và cách dùng

Đối với dung dịch: Trong các trường hợp nhẹ và trung bình, nhỏ một hay hai giọt vào túi cùng kết mạc của mắt bệnh. Trong trường hợp nặng, nhỏ hai giọt mỗi giờ cho đến khi có cải thiện. Sau đó giảm liều dần dần trước khi ngưng hẵn.

Đối với mỡ tra mắt : Trong các trường hợp nhẹ và trung bình, tra vào túi cùng kết mạc của mắt bệnh một đoạn dài khoảng 1 - 1,5 cm, hai đến ba lần mỗi ngày. Trong trường hợp nặng, tra mắt mỗi ba đến bốn giờ cho đến khi có cải thiện. Sau đó giảm liều dần dần trước khi ngưng hẵn. Sau khi tra mắt, nhìn xuống dưới rồi nhắm mắt lại. Tobrex mỡ được sử dụng bổ sung với Tobrex dung dịch.

Hướng dẫn pha thuôc và dược lâm sàng

In vitro, các nghiên cứu cho thấy rằng tobramycin tác động chống lại các dòng vi khuẩn sau:

Các Staphylococcus, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.

Các Streptococcus, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae.

Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae và Haemophilus aegypticus,

Moraxella lacunata, Acinetobacter calcoaceticus và một vài chủng Neisseria.

Các nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong một vài trường hợp những vi khuẩn đề kháng với gentamicin vẫn còn nhạy cảm với tobramycin.

Quá liều

Triệu chứng và dấu hiệu cũng giống như các tác dụng ngoại ý.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 8 đến 27 độ C.

Bài viết cùng chuyên mục

Troxevasin: thuốc điều trị suy tĩnh mạch mãn tính

Troxevasin được chỉ định để làm giảm sưng phù và các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch mạn tính, cùng với vớ ép đàn hồi trong viêm da giãn tĩnh mạch, trong kết hợp điều trị loét giãn tĩnh mạch.

Tadenan

Trên thực nghiệm, người ta đã xác định được tác dụng của dịch chiết Pygeum africanum trên sự chống tăng sinh ở nguyên bào sợi được kích thích bởi b-FGF.

Triacana

Tiratricol là chất chuyển hóa phụ của triiodothyronine, tương tự như triiodothyronine với các đặc tính dược lực của các hormon tuyến giáp.

Tetraco Q

Ngoại lệ có thể gây sốt > 400C, hội chứng khóc thét dai dẳng, co giật, bệnh não hoặc tình trạng sốc (1 ca trong khoảng 100.000 ca tiêm chủng).

Tienam

TIENAM là chất ức chế mạnh sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn và có tác dụng diệt khuẩn trên một phổ rộng các tác nhân gây bệnh, cả gram dương và gram âm, cả ưa khí và kỵ khí.

Tidocol

Viên Tidocol được bao bằng acrylic cho ph p mesalamine được phóng thích chỉ khi thuốc đến đoạn từ hồi tràng trở về sau. Điều này đã được chứng minh qua các thử nghiệm ở người.

Typhim Vi

Sự đáp ứng miễn dịch của trẻ em dưới 2 tuổi đối với vaccin polyoside thường rất yếu, sau đó tăng dần. Vì thế không nên tiêm cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Trileptal

Trong những nghiên cứu dược lý trên súc vật, oxcarbazepine và chất chuyển hóa dẫn xuất monohydroxy (MHD) biểu hiện tác dụng chống co giật mạnh và hữu hiệu.

Trimovax

Ngừa cùng một lúc 3 bệnh: Sởi, quai bị, rubéole, từ 12 tháng tuổi cho trẻ con trai và gái. Đối với trẻ sống tập thể, có thể dùng từ 9 tháng tuổi.

Tenofovir: thuốc kháng retrovirus, Agifovir, Batigan, Dark, Divara, Edar

Tenofovir là một nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV typ I ở người trưởng thành

Temodal: thuốc điều trị u nguyên bào thần kinh đệm

Bệnh nhân người lớn bị u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng mới được chẩn đoán, được sử dụng đồng thời với xạ trị và sau đó dưới dạng điều trị đơn trị liệu. Bệnh nhân trẻ em từ 3 tuổi trở lên, thiếu niên và người lớn bị u thần kinh đệm ác tính.

Torental

Pentoxifylline làm giảm nồng độ fibrinogène trong máu nhưng vẫn còn trong giới hạn bình thường ; theo sự hiểu biết cho đến nay, không thể gán một ý nghĩa lâm sàng cho hiện tượng giảm không đáng kể này.

Testosteron

Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính.

Timolol

Timolol là chất chẹn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc). Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo hùynh quang và ghi nhãn áp.

Trifluridin: thuốc nhỏ mắt kháng virus

Trifluridin sau khi được nhỏ lên mắt, thuốc ngấm vào mô đệm của giác mạc và thủy dịch, biểu mô giác mạc càng bị tổn thương nặng thì thuốc ngấm càng nhiều

Tetrazepam: thuốc giãn cơ

Tetrazepam làm giảm tăng trương lực cơ có liên quan đến ức chế tiền synap trên cung phản xạ đơn hoặc đa synap và có liên quan đến tác dụng ức chế phần trên tủy sống

Terazosin hydrochlorid: thuốc chẹn thụ thể alpha1 adrenergic, Teranex

Terazosin thường không làm thay đổi tần số tim hoặc hiệu suất của tim ở tư thế nằm ngửa, các tác dụng của terazosin trên hệ tim mạch là do hoạt tính của thuốc trên các thụ thể alpha1 ở cơ trơn mạch máu

Tilcotil

Sau khi uống, tenoxicam được hấp thu trong vòng từ 1 đến 2 giờ. Thuốc được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn làm chậm tốc độ hấp thu của tenoxicam nhưng không làm thay đổi lượng khả dụng sinh học.

Tavanic

Cần ngừng levofloxacin, khi: bắt đầu có các biểu hiện ban da, hoặc bất kì dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm, hay của phản ứng thần kinh trung ương.

Thuốc bù nước và điện giải: Oral rehydration salts (ORS), Oresol

ORS là hỗn hợp cân bằng glucose và các chất điện giải dùng đường uống, được WHO và UNICEF khuyên dùng để điều trị triệu chứng mất nước và chất điện giải do tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em

Tolbutamid

Tolbutamid là một sulphonylurê hạ đường huyết thế hệ 1, dùng đường uống trong điều trị bệnh đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin).

Tretinoin (topical): retinoid dùng bôi trị trứng cá, Azaretin, Dermaderm, Locacid

Tretinoin trong dung dịch cồn và dung dịch propylenglycol được hấp thu qua da nhiều hơn ba lần so với tretinoin dạng mỡ, điều này giải thích tác dụng lên trứng cá của tretinoin

Tanganil

Sau khi tiêm 1g Tanganil qua đường tĩnh mạch, quan sát thấy động học gồm 2 phần với một giai đoạn phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy trung bình 0,11 giờ) và một kỳ đào thải nhanh (thời gian bán hủy trung bình 1,08 giờ).

Terneurine H 5000

Không được dùng thuốc khi đã có hiện tượng không dung nạp một trong các thành phần của thuốc qua các đường dùng thuốc khác.

Tiafo

Thận trọng với bệnh nhân dinh dưỡng kém, nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch, người già, suy kiệt. Phải theo dõi tình trạng huyết học ở những bệnh nhân này.