- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần T
- Tagrisso: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư
Tagrisso: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư
Nuốt nguyên viên với nước (không được nghiền, bẻ hoặc nhai), kèm hoặc không kèm thức ăn, tại cùng thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên: thả nguyên viên thuốc (không được nghiền) vào ly có 50mL (/ 15mL).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
AstraZeneca.
Thành phần Tagrisso
Osimertinib.
Chỉ định/công dụng Tagrisso
Ung thư phổi loại không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến (EGFR) T790M dương tính.
Liều dùng/hướng dẫn sử dụng Tagrisso
Bệnh nhân trưởng thành: 80 mg, 1 lần/ngày cho đến khi bệnh tiến triển trở lại hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận; ngưng và/hoặc chỉnh liều dựa trên mức độ an toàn và dung nạp (nếu cần: giảm xuống 40 mg, 1 lần/ngày). Nếu quên 1 liều, nên uống ngay trừ phi liều kế tiếp sẽ được dùng trong vòng 12 giờ. Ngưng dùng nếu (1) QTc >500 mili giây trên tối thiểu 2 lần đo ECGs riêng biệt: cho đến khi QTc < 481 mili giây hoặc hồi phục về mức cơ bản nếu mức cơ bản QTc ≥ 481 mili giây, sau đó khởi đầu lại với liều 40mg; (2) phản ứng ngoại ý cấp độ 3 hoặc lớn hơn: cho đến 3 tuần, sau đó nếu có cải thiện xuống cấp độ 0-2, có thể khởi đầu lại với liều 80mg hoặc giảm 40mg. Ngưng dùng vĩnh viễn nếu xảy ra bệnh phổi mô kẽ/viêm phổi; QTc kéo dài kèm dấu hiệu/triệu chứng loạn nhịp trầm trọng; phản ứng ngoại ý cấp độ 3 hoặc lớn hơn không được cải thiện xuống cấp độ 0-2 sau khi ngưng dùng cho đến 3 tuần. Các nhóm bệnh nhân đặc biệt (tuổi, cân nặng, giới tính, chủng tộc hoặc tình trạng hút thuốc); bệnh nhân suy gan nhẹ/trung bình, suy thận nhẹ/trung bình/nặng: không cần chỉnh liều.
Cách dùng Tagrisso
Nuốt nguyên viên với nước (không được nghiền, bẻ hoặc nhai), kèm hoặc không kèm thức ăn, tại cùng thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên: thả nguyên viên thuốc (không được nghiền) vào ly có 50mL (/ 15mL) nước không chứa carbonate, khuấy đều đến khi thuốc phân tán và uống ngay (/ dùng qua ống thông dạ dày); thêm nửa ly nước tráng ly và uống ngay (/ 15mL tráng cặn ống thông, dùng dịch phân tán và tráng cặn trong vòng 30 phút kể từ khi thuốc được pha vào nước); không dùng thêm bất kỳ chất lỏng nào khác.
Chống chỉ định Tagrisso
Quá mẫn với thành phần thuốc. Dùng chung St. John's Wort.
Thận trọng khi dùng Tagrisso
Xác định tình trạng đột biến EGFR T790M: xét nghiệm mẫu DNA khối u từ mẫu mô hoặc mẫu huyết tương. Bệnh nhân (1) suy gan nhẹ-trung bình, suy thận nặng, bệnh thận giai đoạn cuối: thận trọng; (2) suy gan nặng: không khuyến cáo; (3) có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh: tránh dùng; (4) suy tim sung huyết, rối loạn điện giải, đang dùng thuốc đã biết làm kéo dài QTc: theo dõi ECGs và chất điện giải; (5) có yếu tố nguy cơ trên tim, tình trạng có thể ảnh hưởng LVEF: theo dõi tim, đánh giá LVEF khi khởi đầu và trong khi điều trị. Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em và trẻ vị thành niên < 18 tuổi. chưa được thiết lập. Đánh giá loại trừ bệnh phổi mô kẽ ở bệnh nhân có các triệu chứng khó thở, ho, sốt khởi phát cấp tính và/hoặc trở nên nặng hơn không giải thích được. Thăm khám bác sỹ chuyên khoa mắt ngay lập tức khi có dấu hiệu/triệu chứng nghi ngờ viêm kết mạc. Phụ nữ có thai (trừ tình trạng lâm sàng bắt buộc phải điều trị): không nên dùng; có khả năng mang thai: tránh có thai khi dùng thuốc, nên dùng biện pháp ngừa thai hiệu quả tối thiểu 2 tháng ở phụ nữ, 4 tháng ở nam giới sau khi hoàn tất điều trị. Ngưng cho con bú khi người mẹ dùng thuốc.
Phản ứng phụ của Tagrisso
Rất thường gặp: tiêu chảy, viêm dạ dày; nổi mẩn, khô da, nhiễm trùng quanh móng, ngứa; giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính. Thường gặp: bệnh phổi mô kẽ. Không thường gặp: viêm giác mạc, khoảng QTc kéo dài.
Tương tác của Tagrisso
Thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh như phenytoin, rifampicin, carbamazepin có thể làm giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc của osimertinib. Osimertinib có thể làm tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc của chất nền BCRP như rosuvastatin.
Phân loại
Liệu pháp nhắm trúng đích [Targeted Cancer Therapy].
Trình bày/đóng gói
Tagrisso 40mg; Viên nén bao phim 40 mg; 3 × 10's.
Tagrisso 80mg; Viên nén bao phim 80 mg; 3 × 10's.
Bài viết cùng chuyên mục
Tercef
Nhiễm trùng nặng gây bởi vi khuẩn nhạy cảm với ceftriaxone cần điều trị, dự phòng trước phẫu thuật ở bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm trùng nặng sau phẫu thuật.
Trimethoprim
Trimethoprim có tác dụng kìm khuẩn, ức chế enzym dihydrofolate - reductase của vi khuẩn. Trimethoprim chống lại tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Trivastal Retard
Thuốc gây giãn mạch ngoại biên. Thuốc chống liệt rung (bệnh Parkinson). Piribédil là chất chủ vận dopamine, có tác dụng kích thích các thụ thể dopamine và các đường dẫn truyền dopamine lực ở não.
Tropicamid
Tropicamid là thuốc kháng muscarin tổng hợp có tác dụng tương tự atropin, cả trên trung tâm và ngoại biên, nhưng làm giãn đồng tử và liệt cơ mi nhanh hơn và ngắn hơn.
Trileptal
Trong những nghiên cứu dược lý trên súc vật, oxcarbazepine và chất chuyển hóa dẫn xuất monohydroxy (MHD) biểu hiện tác dụng chống co giật mạnh và hữu hiệu.
Tamoxifen
Tamoxifen là chất kháng estrogen không steroid, Ở người, tamoxifen tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, ức chế tác dụng của estrogen nội sinh, có lẽ bằng cách gắn với thụ thể oestrogen.
Tetraco Q
Ngoại lệ có thể gây sốt > 400C, hội chứng khóc thét dai dẳng, co giật, bệnh não hoặc tình trạng sốc (1 ca trong khoảng 100.000 ca tiêm chủng).
Toujeo SoloStar: thuốc điều trị đái tháo đường
Tiêm vào mặt trước đùi, cánh tay, hoặc trước bụng, Nên thay đổi vị trí trong vùng tiêm đã chọn, Không tiêm tĩnh mạch, Không dùng trong bơm insulin truyền tĩnh mạch
Tetrazepam: thuốc giãn cơ
Tetrazepam làm giảm tăng trương lực cơ có liên quan đến ức chế tiền synap trên cung phản xạ đơn hoặc đa synap và có liên quan đến tác dụng ức chế phần trên tủy sống
Teniposide
Teniposid là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân.
Troxevasin: thuốc điều trị suy tĩnh mạch mãn tính
Troxevasin được chỉ định để làm giảm sưng phù và các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch mạn tính, cùng với vớ ép đàn hồi trong viêm da giãn tĩnh mạch, trong kết hợp điều trị loét giãn tĩnh mạch.
Tobramycin
Tobramycin rất giống gentamicin về tính chất vi sinh học và độc tính. Chúng có cùng nửa đời thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein.
Tremfya: thuốc điều trị bệnh vảy nến
Thuốc Tremfya điều trị bệnh vảy nến thể mảng trung bình đến nặng ở bệnh nhân người lớn có chỉ định điều trị toàn thân, và điều trị bệnh viêm khớp vảy nến.
Taxibiotic
Các nhiễm khuẩn nặng nhiễm khuẩn đường hô hấp và tai mũi họng, nhiễm khuẩn ở thận và đường tiết niệu sinh dục cả bệnh lậu, nhiễm khuẩn xương khớp.
Timolol
Timolol là chất chẹn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc). Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo hùynh quang và ghi nhãn áp.
Tardyferon B9: thuốc dự phòng thiếu sắt và thiếu acid folic ở phụ nữ có thai
Tardyferon B9 giải phóng sắt từ từ cho phép hấp thu sắt trải dài theo thời gian. Giải phóng acid folic được thực hiện nhanh chóng tới dạ dày và bảo đảm hiện diện trong phần đầu của ruột non.
Teicoplanin
Teicoplanin là kháng sinh glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes teicomyceticus sản sinh ra.
Tobramicina IBI
Tobramycin được chỉ định đặc biệt trong điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hệ tuần hoàn và máu (nhiễm trùng máu), xương, da và các mô mềm, bộ máy tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương.
Tobrin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt
Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc. Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.
Tiotropium bromid: thuốc giãn phế quản, Spiriva, Spiriva Respimat
Tiotropium được dùng để điều trị triệu chứng lâu dài co thắt phế quản còn hồi phục trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm bệnh viêm phế quản mạn tính và khí thũng
Transmetil
Thận trọng kết hợp chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chế phẩm bổ sung nguồn gốc thảo dược, thuốc không kê đơn chứa tryptophan.
Tanganil
Sau khi tiêm 1g Tanganil qua đường tĩnh mạch, quan sát thấy động học gồm 2 phần với một giai đoạn phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy trung bình 0,11 giờ) và một kỳ đào thải nhanh (thời gian bán hủy trung bình 1,08 giờ).
Trifluridin: thuốc nhỏ mắt kháng virus
Trifluridin sau khi được nhỏ lên mắt, thuốc ngấm vào mô đệm của giác mạc và thủy dịch, biểu mô giác mạc càng bị tổn thương nặng thì thuốc ngấm càng nhiều
Tearbalance: thuốc điều trị tổn thương biểu mô kết giác mạc
Điều trị tổn thương biểu mô kết - giác mạc do ác bệnh nội tại như hội chứng Sjogren, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng khô mắt. Các bệnh ngoại lai do phẫu thuật, do thuốc, chấn thương, hoặc mang kính sát tròng.
Tenoxicam
Tenoxicam là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm và giảm đau đáng kể và phần nào có tác dụng hạ nhiệt.
