- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Lưu lượng máu đến ruột chịu ảnh hưởng của hoạt động và tác nhân chuyển hóa ruột
Lưu lượng máu đến ruột chịu ảnh hưởng của hoạt động và tác nhân chuyển hóa ruột
Mặc dù các nguyên nhân chính xác gây tăng lượng máu khi đường tiêu hóa hoạt động vẫn chữa được biết rõ, nhưng một vài phần đã được làm sáng tỏ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ở điều kiện bình thường, lưu lượng máu đến ruột ở mỗi khu vực đường tiêu hóa cũng như các lớp trong thành ruột phụ thuộc trực tiếp vào mức độ hoạt động của chúng. Ví dụ khi đang trong giai đoạn hấp thu chất dinh dưỡng, lượng máu đến các nhung mao và lớp dưới niêm mạc xung quanh tăng gấp 8 lần. Tương tự, lượng máu đến lớp cơ của thành ruột tăng khi ruột tăng vận động. Ví dụ, sau bữa ăn, tất cả hoạt động vận động, bài tiết, hấp thu đều tăng vì vậy lượng máu đến ruột tăng lên nhưng sẽ về bình thường sau đó 2-4 giờ.
Các nguyên nhân có thể làm tăng lượng máu khi đường tiêu hóa hoạt động
Mặc dù các nguyên nhân chính xác gây tăng lượng máu khi đường tiêu hóa hoạt động vẫn chữa được biết rõ, nhưng một vài phần đã được làm sáng tỏ.
Đầu tiên, các chất gây giãn mạch được giải phóng từ lớp niêm mạc đường tiêu hóa trong quá trình tiêu hóa. Đa phần các chất này là hormone peptide, bao gồm cholecystokinin, polypeptide hoạt mạch ruột, gastrin, secretin. Nhưng hormone này kiểm soát hoạt động vận động và bài tiết của ruột.
Thứ hai, nhiều tuyến tiêu hóa cũng giải phóng vào thành ruột 2 chất kallidin và bradykinin cùng thời điểm các chất tiết khác được bài tiết vào lòng ống. Những chất này có tác dụng giãn mạch mạnh nên gây tăng giãn mạch niêm mạc trong quá trình bài tiết.
Thứ ba, sự giảm mức độ tập trung oxy ở thành ruột có thể làm tăng lưu lượng máu ở ruột lên 50 - 100%, bởi vậy sự gia tăng khả năng trao đổi chất ở niêm mạc và thành ruột trong hoạt động ruột có thể làm giảm mức tập trung oxy đủ để gây ra hiện tượng giãn mạch. Việc giảm lượng oxy cũng dẫn đến việc tăng gấp 4 lần lượng adenosine, 1 chất giãn mạch thường được biết đến có vai trò chính trong việc làm tăng lưu lượng.
Vì vậy, sự tăng lưu lượng máu trong gia tăng hoạt động ruột có thể là sự kết hợp giữa nhiều yếu tố kể trên và còn đang được nghiên cứu.
Dòng máu “đối lưu” trong nhung mao
Dòng máu “đối lưu” trong nhung mao cho thấy dòng máu động mạch chảy vào các nhung mao và máu tĩnh mạch chảy ra khỏi nhung mao theo các hướng đối lập nhau còn các mao mạch nằm xen giữa chúng. Bởi sự sắp xếp hệ mạch như vậy, phần lớn lượng máu có oxy được khuếch tán từ động mạch vào thẳng các mao mạch lân cận mà không cần vận chuyển đến đỉnh nhung mao.
Có tới 80% lượng oxy có thể đi theo vòng tuần hoàn ngắn đó và không có chức năng trao đổi chất tại chỗ ở nhung mao. Ở đây người đọc sẽ nhận ra rằng cơ chế đối lưu ở nhung mao này tương tự với cơ chế đối lưu tại ống mạch thẳng của vùng tủy thận.
Dưới điều kiện bình thường, sự chuyển hướng của oxy từ các động mạch tới mao mạch không gây hại cho nhung mao, nhưng trong điều kiện bệnh lí khi mà dòng máu tới ruột suy giảm như trường hợp shock tim, lượng oxy thiếu hụt ở đỉnh nhung mao có thể lớn tới mức đỉnh nhung mao hoặc cả nhung mao bị hoại tử do thiếu máu cục bộ và bị tiêu hủy. Vì những lý do trên, trong nhiều bệnh đường tiêu hóa, các nhung mao bị mòn đi dẫn tới giảm diện tích hấp thu của ruột.
Bài viết cùng chuyên mục
Sinh lý bạch cầu máu
Toàn bộ quá trình sinh sản, và biệt hoá tạo nên các loại bạch cầu hạt, và bạch cầu mono diễn ra trong tuỷ xương.
Những hệ thống kiểm soát hằng số nội môi ở trẻ sinh thiếu tháng
Những hệ thống cơ quan khác nhau chưa hoàn thiện chức năng ở trẻ sơ sinh thiếu tháng làm cho các cơ chế hằng định nội môi của cơ thể không ổn định.
Quan hệ giữa vỏ não với đồi thị và trung tâm dưới vỏ về giải phẫu và chức năng
Các vùng của vỏ não liên hệ với các khu vực cụ thể của đồi thị. Những liên hệ này hoạt động theo hai chiều, gồm cả hướng từ đồi thị tới vỏ não và cả từ vỏ não trở lại, về cơ bản, cùng một khu vực đồi thị.
Sinh lý sinh dục nữ giới
Cơ quan sinh dục nữ gồm: (1) buồng trứng, (2) vòi trứng, (3) tử cung, (4) âm đạo và (5) âm hộ. (6) Tuyến vú cũng được xem là một phần của cơ quan sinh dục nữ (hình).
Thị lực: chức năng của thị giác
Thị lực người thường có thể phân biệt được 2 điểm các nhau khoảng 25 giây cung. Nghĩa là khi các tia sáng đi từ hai nguồn riêng đi đến mắt tạo một góc giữa chúng tối thiểu là 25 giây, chúng sẽ được xem là hai điểm riêng biệt.
Cấu trúc giải phẫu đặc biệt của tuần hoàn thai nhi
Tim thai phải bơm một lượng lớn máu qua nhau thai. Do đó, sự sắp xếp giải phẫu đặc biệt làm cho tuần hoàn thai có nhiều khác biệt so với tuần hoàn của trẻ sơ sinh.
Đau thắt ngực trong bệnh mạch vành
Các chất có tính axit, chẳng hạn như axit lactic hoặc các sản phẩm làm giảm đau khác, chẳng hạn như histamine, kinin hoặc các enzym phân giải protein của tế bào, không bị loại bỏ đủ nhanh bởi dòng máu mạch vành di chuyển chậm.
Huyết áp động mạch: kiểm soát bằng lợi liệu áp lực
Lượng dịch vào và ra phải cân bằng tuyệt đối, nhiệm vụ này được thực hiện bởi điều khiển thần kinh và nội tiết và bởi hệ thống kiểm soát tại thận, nơi mà điều hòa bài tiết muối và nước.
Điều hòa lưu lượng máu trong thời gian dài
Nếu mô hoạt động quá mức quá lâu, yêu cầu tăng số lượng oxy và các chất dinh dưỡng, các tiểu động mạch và các mao mạch thường tăng cả số lượng và kích thước trong một vài tuần để cân xứng với nhu cầu của mô.
Cấu trúc tế bào cơ thể người
Hầu hết bào quan của tế bào được che phủ bởi màng bao gồm lipid và protein. Những màng này gồm màng tế bào, màng nhân, màng lưới nội sinh chất, màng ti thể, lysosome,và bộ máy golgi.
Các vùng các lớp và chức năng của vỏ não: cảm giác thân thể
Vùng cảm giác thân thể I nhạy cảm hơn và quan trọng hơn nhiều so với vùng cảm giác bản thể II đến mức trong thực tế, khái niệm “vỏ não cảm giác thân thể” hầu như luôn luôn có ý chỉ vùng I.
Cấu trúc chức năng sinh lý tim
Thành cơ tim thất trái dày gấp hai đến bốn lần thành thất phải, do nó phải bơm máu với áp lực cao hơn để thắng sức cản lớn của tuần hoàn hệ thống.
Tổng quan tác dụng của PTH
PTH kích thích tiêu hủy xương, giải phóng canxi vào dịch ngoại bào, làm tăng tái hấp thu canxi và giảm tái hấp thu phosphate của ống thận, dẫn đến giảm bài tiết canxi và tăng bài tiết phosphate.
Ba nguồn năng lượng cho sự co cơ
Nguồn thứ nhất của năng lượng mà được sử dụng để tái lập ATP là chất phosphocreatine, cái mà mang một liên kết phosphate cao năng tương tự như liên kết của ATP.
Tiêu hóa Carbohydrate sau khi ăn
Có 3 nguồn carbohydrate quan trọng là sucrose, disaccharide thường được biết như là đường mía, lactose, chúng là một disaccharide được tìm thấy trong sữa; và tinh bột.
Lách: kho dự trữ hồng cầu
Trong mô lách, các mao mạch thì cho máu thấm qua, bao gồm các tế bào hồng cầu, máu rỉ ra từ các thành của mao mạch vào các mắt xích nằm ngang khớp nhau, tạo nên mô lách màu đỏ.
Ảnh hưởng của hormon tuyến giáp lên sự phát triển
Ảnh hưởng quan trọng của hormon tuyến giáp là thúc đẩy trưởng thành và phát triển của não trong thời kỳ bào thai và những năm đầu sau sinh.
Hấp thu và bài tiết của canxi và phosphate
Thông thường ống thận hấp thu khoảng 99% lượng canxi, và khoảng 100mg/ngày tiết ra trong nước tiểu. khoảng 90 % canxi trong nước tiểu đầu được tái hấp thu ở ống lượn gần,quai henle, một phần đầu của ống lượn xa.
Vận chuyển thyroxine và triiodothyronine tới các mô
Hầu hết chu kỳ tiềm tàng và phát huy tác dụng của hormon có thể do gắn với protein cả trong huyết tương và trong tế bào mô, và bởi bài tiết chậm sau đó.
Phức bộ QRS: trục điện thế trung bình của tâm thất và ý nghĩa
Trục điện thế của tim thường được ước lượng từ chuyển đạo lưỡng cực chi hơn là từ vector điện tim. Hình dưới là phương pháp ước lượng trục điện thế của tim.
Khối lượng các thành phần của dịch trong cơ thể người
Sau khi bơm những chất này vào máu, sau vài giờ chúng sẽ hòa tan trong toàn bộ cơ thể, khi đó dùng nguyên tắc hòa loãng, ta có thể tính được thể tích nước.
Phân ly ô xy hemoglobin thay đổi do BPG và lao động nặng
Trong khi lao động, một số yếu tố chuyển dịch đồ thị phân ly sang phải một cách đáng kể. Do đó cung cấp thêm O2 cho hoạt động, co cơ. Các cơ co sẽ giải phóng một lượng lớn khí CO2.
Chất co mạch: kiểm soát thể dịch của tuần hoàn
Khi hệ thống thần kinh giao cảm bị kích thích, tận cùng của hệ thống thần kinh giao cảm ở các mô riêng biệt giải phóng ra norepinephrine, kích thích tim và co tĩnh mạch và tiểu động mạch.
Giải phẫu và sinh lý của cơ tim
Những cơ chế đặc biệt trong tim gây ra một chuỗi liên tục duy trì co bóp tim hay được gọi là nhịp tim, truyền điện thế hoạt động khắp cơ tim để tạo ra nhịp đập của tim.
Mối quan hệ giữa huyết áp dòng chảy và lực cản
Dòng máu qua mạch được quyết định bởi chênh lệch áp lực máu giữa 2 đầu của đoạn mạch, và sức cản chống lại dòng máu qua mạch, hay còn được gọi là sức cản thành mạch.