Ảnh hưởng của hormon tuyến giáp đến chức năng cụ thể của cơ thể

2022-10-13 11:34 AM

Tác dụng lên chuyển hóa carbohydrate, chuyển hóa chất béo, mỡ trong máu và trong gan, nhu cầu vitamin, chuyển hóa cơ sở, trọng lượng cơ thể, dòng máu và lưu lượng tim.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tác dụng lên chuyển hóa carbohydrate

Hormon tuyến giáp kích thích tất cả các yếu tố liên quan chuyển hóa carbohydrate, bao gồm tăng khả năng thu nhận glucose tế bào, tăng phân giải glycogen, tăng tạo đường mới, tăng hấp thu vào ống tiêu hóa, và tăng bài tiết insulin nó là kết quả ảnh hưởng thứ phát trong chuyển hóa carbohydrate. Tất cả những ảnh hưởng này có thể giải thích dựa trên khả năng làm tăng cường chuyển các enzym hormon tuyến giáp.

Tác dụng lên chuyển hóa chất béo

Tất cả các chuyển hóa trong chất béo đều chịu ảnh hưởng của hormon tuyến giáp. Đặc biệt, chất béo được huy động nhanh chóng từ các mô mỡ, làm giảm chất béo dự trữ trong cơ thể tới mức lớn hơn bất kỳ mô khác. Huy động lipid từ mô mỡ cũng tăng acid béo tự do trong huyết tương và cũng tăng cường oxy hóa acid béo trong tế bào.

Tác dụng lên mỡ trong máu và trong gan

Tăng hormon tuyến giáp làm giảm nồng độ cholesterol, phospholipids, và triglycerides trong huyết tương, mặc dù nó làm tăng acid béo tự do. Ngược lại giảm tiết tuyến giáp nhiều làm tăng nồng độ cholesterol, phosholipid và triglycerid trong huyết tương và lắng động quá mức chất béo trong gan. Tăng nồng độ cholesterol máu kéo dài do nhược năng tuyến giáp thường liên quan với xơ vữa động mạch nặng.

Một trong những cơ chế mà hormon tuyến giáp làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương là tăng bài tiết cholesterol qua đường mật và kết quả mất theo phân. Một cơ chế có thể tăng tiết cholesterol là hormon giáp là tăng số lượng recepter gắn đặc hiệu với protein tỷ trọng thấp trên tế bào gan, làm loại bỏ nhanh chóng cholesterol vào trong lipoprotein.

Tăng nhu cầu vitamin

Do hormon tuyến giáp làm tăng rất nhiều enzym của cơ thể và các vitamin là cần thiết cho các enzym hoặc coenzym, nên hormon tuyến giáp làm tăng nhu cầu các vitamin. Vì vậy, sự thiếu hụt tương đối vitamin có thể xảy ra khi quá nhiều hormon tuyến giáp được bài tiết, trừ khi tại cùng 1 thời gian, số lượng vitamin mà cần tăng lên là sẵn có để dùng.

Tăng mức độ chuyển hóa cơ sở

Bởi vì hormon tuyến giáp làm tăng chuyển hóa của hầu hết các tế bào của cơ thể nên quá nhiều hormon có thể tăng mức độ chuyển hóa cơ sở từ 60-100 % trên mức bình thường.Ngược lại, khi hormon không được sản xuất, mức chuyển hóa cơ sở giảm xuống bằng một nửa bình thường. Mối tương quan giữa dự trữ hormon tuyến giáp hằng ngày và mức độ chuyển hóa cơ sở. Lượng vô cùng hormon tuyến giáp cần phải có để gây ra mức chuyển hóa cơ sở cao.

Mối liên hệ gần đúng giữa tốc độ tiết hormone tuyến giáp

Hình. Mối liên hệ gần đúng giữa tốc độ tiết hormone tuyến giáp (T4 và T3) hàng ngày với phần trăm thay đổi trong tốc độ trao đổi chất cơ bản so với bình thường.

Giảm trọng lượng cơ thể

Tăng một lượng lớn hormon tuyến giáp hầu hết luôn giảm trọng lượng cơ thể, và giảm một lượng lớn hormon giáp hầu hết luôn làm giảm trọng lượng cơ thể, tuy nhiên, tác dụng này không luôn luôn xảy ra bởi hormon giáp cũng làm tăng sự ngon miệng, có thể cân bằng với mức độ chuyển hóa.

Tăng dòng máu và lưu lượng tim

Tăng chuyển hóa ở mô làm cho mức sử dụng oxy nhiều hơn bình thường và giải phóng các sản phẩm chuyển hóa cuối cùng từ mô nhiều hơn bình thường. Tác dụng này gây ra giãn mạch ở hầu hết các mô của cơ thể, vì vậy làm tăng tuần hoàn máu. Tỉ lệ dòng máu ở da đặc biệt tăng bởi tăng nhu cầu thải nhiệt từ cơ thể. Kết quả là khi lượng máu tăng thì lưu lượng tim cũng tăng, có khi tăng lên 60% hoặc hơn so với bình thường khi có quá nhiều hormon tuyến giáp và giảm xuống chỉ còn 50% bình thường trong nhược giáp nặng.

Tăng nhịp tim

Hormon tuyến giáp có tác dụng tăng nhịp tim rõ hơn là tăng lưu lượng tim. Bởi vậy, hormon giáp dường như tác dụng trực tiếp lên tính dễ bị kích thích của tim, tăng nhịp tim. Tác dụng này đăc biệt quan trọng bởi nhịp tim là 1 dấu hiệu quan trọng mà các nhà lâm sàng hay dùng để đánh giá sự bài tiết hormon giáp là quá mức hay giảm đi.

Tăng sức co bóp của tim

Sự hoạt động các enzym tăng lên gây ra bởi tăng sản xuất hormon giáp dường như làm tăng sức co bóp của tim khi chỉ một lượng thừa nhẹ hormon giáp được bài tiết. Tác dụng này tương tự như tăng sức co bóp của tim khi sốt nhẹ và khi tập luyện. Tuy nhiên khi hormon giáp tăng lên rõ rệt, sức co bóp cơ tim giảm đi bởi tăng thoái hóa protein dài ngày. Thực vậy, một vài bệnh nhân nhiễm độc giáp nặng chết vì suy tim mất bù và tăng sức tải của tim bởi tăng cung lượng tim.

Huyết áp bình thường

Huyết áp trung bình thường vẫn bình thường sau tiêm hormon tuyến giáp. Bởi tăng lưu lượng máu qua mô giữa các nhịp tim, áp lực mạch thường tăng lên, với áp lực tâm thu tăng lên 10-15 mmHg trong cường giáp và áp lực tâm trương giảm tương ứng.

Tăng hô hấp

Tăng mức chuyển hóa, tăng sử dụng oxy và hình thành carbon dioxide, những tác dụng này kích thích mọi cơ chế mà làm tăng tần số và cường độ hô hấp.

Tăng nhu động đường tiêu hóa

Tăng sự ngon miệng và thức ăn hormon giáp vừa tăng tiết dịch tiêu hóa, vừa làm tăng nhu động đường tiêu hóa. Vì vậy cường giáp thường dẫn đến tiêu chảy, trong khi thiếu hụt hormon giáp có thể gây táo bón.

Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương

Nhìn chung hormon tuyến giáp tăng nhanh trong quá trình hoạt động của não, mặc dù quá trình này có thể bị phân tách ra; ngược lại, thiếu hụt hormon tuyến giáp làm giảm nhanh hoạt động của não. Một người ưu năng tuyến giáp sẽ rất dễ kích thích và có khuynh hướng rối loạn thần kinh chức năng, như là lo lắng quá mức, hoang tưởng.

Ảnh hưởng lên chức năng cơ

Tăng nhẹ hormon tuyến giáp thường làm cơ tăng phản ứng, nhưng khi lượng hormon được bài tiết quá nhiều, cơ trở nên yếu vì tăng thoái hóa protein của cơ. Mặt khác nếu thiếu hormon giáp cơ trở nên chậm chạp nhất là giãn ra chậm sau khi co.

Run cơ

Một trong những dấu hiệu đặc trưng của ưu năng tuyến giáp là run cơ, Triệu chứng này không phải là run cơ biên độ lớn như trong bệnh Parkinson hoặc khi một người rùng mình bởi nó xảy ra nhanh với tần số 10-15 lần /giây. Run cơ có thể được quan sát dễ dàng bằng cách đặt một tờ giấy lên các ngón tay duỗi thẳng và chú ý mức độ rung của tờ giấy. Kiểu run cơ này được cho rằng là do tăng hoạt hóa các synap thần kinh ở vùng tủy sống điều hòa trương lực cơ. Run là một dấu hiêu quan trọng để đánh giá mức độ tác dụng của hormon tuyến giáp đối với hệ thần kinh trung ương.

Ảnh hưởng đến giấc ngủ

Bởi tác dụng của hormon giáp lên hệ thống cơ và hệ thần kinh trung ương, một người cường giáp thường có cảm giác mệt mỏi liên tục, nhưng bởi tác dụng dễ kích thích của hormon giáp lên synap nên gây khó ngủ. Ngược lại, trạng thái ngủ gà là đặc trưng của nhược giáp, có khi ngủ 12 -14 tiếng/1 ngày.

Tác dụng lên các tuyến nội tiết khác

Tăng hormon giáp làm tăng mức độ bài tiết của một vài tuyến nội tiết khác, mà còn tăng nhu cầu hormon của mô.Ví dụ, tăng tiết thyroxine tăng mức độ chuyển hóa glucose ở hầu hết mọi nơi trong cơ thể và vì thế gây ra tăng bài tiết insulin tương ứng bởi tụy. Cũng thế, hormon giáp làm tăng nhiều hoạt động chuyển hóa liên quan đến hình thành xương và hệ quả là tăng hormon cận giáp. Hormon tuyến giáp cũng tăng glucocorticoids tuyến thượng thận bị bất hoạt bởi gan.

Mức độ tăng tiết không hoạt động dẫn đến feedback tăng sản xuất hormon adreno-corticotropic bởi thùy trước tuyến yên và vì vậy, tăng bài tiết glucocorticoid bởi tuyến thượng thận.

Tác dụng của hormon giáp lên chức năng sinh dục

Để chức năng sinh dục bình thường, bài tiết của tuyến giáp cần trong khoảng bình thường. Ở nam giới, thiếu hormon giáp có thể mất dục tính, bài tiết quá nhiều hormon thỉnh thoảng gây ra bất lực.

Ở phụ nữ, thiếu hormon giáp thường gây ra băng kinh, đa kinh, tương ứng là chảy máu kinh quá nhiều và chảy máu kinh thường xuyên. Tuy nhiên, kỳ lạ là có những phụ nữ khác thiếu hormon giáp có thể kinh nguyệt không đều và đôi khi thậm chí là vô kinh.

Suy giáp ở phụ nữ, cũng như ở nam giới, có thể dẫn đến giảm mạnh ham muốn tình dục. Ở phụ nữ cường giáp, kinh thưa (giảm đáng kể chảy máu) là thường gặp và đôi khi xảy ra vô kinh.

Hoạt động của hormon giáp lên các tuyến sinh dục không thể xác định được chức năng rõ ràng nhưng có lẽ là kết quả của một sự kết hợp tác dụng chuyển hóa trực tiếp lên tuyến sinh dục, cũng như tác dụng feedback kích thích hoặc ức chế thông qua hormon thùy trước tuyến yên mà kiểm soát chức năng sinh dục.

Bài viết cùng chuyên mục

Chức năng của progesterone

Progesteron cũng làm gia tăng chế tiết ở niêm mạc lót bên trong vòi Fallope. Những sự chế tiết này rất quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho noãn tồn tại và phân chia khi nó di chuyển trong vòi Fallope trước khi làm tổ ở tử cung.

Sự thẩm thấu của nhau thai và màng khuếch tán

Trong những tháng đầu của thai kì, màng nhau thai vẫn còn dày vì nó không được phát triển đầy đủ. Do đó tính thấm của nó thấp. Hơn nữa diện tích bề mặt nhỏ vì nhau thai chưa phát triển đáng kể. Nên tổng độ khuếch tán là rất nhỏ ở đầu tiên.

Thuốc kích thích hoặc ức chế neuron hậu hạch giao cảm và phó giao cảm

Các thuốc ngăn sự dẫn truyền từ các neuron tiền hạch tới các neuron hậu hạch bao gồm tetraethyl ammonium ion, hexamethonium ion, và pentolinium. Những thuốc này ngăn chặn sự kích thích của acetycholin.

Hormone tăng trưởng (GH) thực hiện các chức năng thông qua các chất trung gian somatomedin

GH kích thích gan tạo ra các protein phân tử nhỏ gọi là somatomedin tác dụng mạnh làm tăng mọi phương diện phát triển của xương, một số tác dụng của somatomedin lên sự phát triển tương tự như các tác dụng của insulin lên sự phát triển.

Tái nhận xung vòng vào lại: nền tảng của rung thất rối loạn điện tim

Đường đi dài gặp trong giãn cơ tim, giảm tốc độ dẫn truyền gặp trong block hệ thống Purkinje, thiếu máu cơ tim, tăng kali máu, thời gian trơ ngắn thường diễn ra trong đáp ứng với vài thuốc như epinephrine hoặc sau kích thích điện.

Kiểm soát tích cực lưu lượng máu cục bộ

Cơ chế thay đổi chuyển hóa mô hoặc lượng oxy máu làm thay đổi dòng máu vẫn chưa được hiểu đầy đủ, nhưng 2 giả thuyết chính này đến nay đã được đưa ra: giả thuyết co mạch và giả thuyêt về nhu cầu oxy.

Khoảng kẽ và dịch kẽ: dịch và không gian giữa các tế bào

Khoảng một phần sáu tổng thể tích của cơ thể là không gian giữa các tế bào, chúng được gọi là khoảng kẽ. Các chất lỏng trong các không gian này được gọi là dịch kẽ.

Điện tâm đồ: phân tích vector ở điện tâm đồ bình thường

Vì mặt ngoài của đỉnh tâm thất khử cực trước mặt trong, nên trong quá trình tái phân cực, tất cả các vector của tâm thất dương và hướng về phía đỉnh tim.

Chức năng tủy thượng thận: giải phóng adrenalin và noradrenalin

Adrenalin và noradrenalin trong vòng tuần hoàn có tác dụng gần như giống nhau trên các cơ quan khác nhau và giống tác dụng gây ra bởi sự kích thích trực tiếp hệ giao cảm.

Tác dụng sinh lý của vitamin D

Thụ thể vitamin D có mặt trong hầu hết các tế bào trong cơ thể và nằm chủ yếu trong nhân tế bào. Tương tự như các thụ thể steroid và hormone tuyến giáp, các thụ thể vitamin D có vùng bắt hocmon và vị trí bắt ở DNA.

Chức năng của vỏ não tiền đình - chẩm ở bán cầu não không ưu thế

Nghiên cứu tâm lí ở bệnh nhân có tổn thương bán cầu không ưu thế đã chỉ ra rằng bán cầu này có thể đặc biệt quan trọng đối với sự hiểu biết và nhận thức âm nhạc, kinh nghiệm thị giác phi ngôn ngữ.

Ảnh hưởng của hormon tuyến giáp lên sự phát triển

Ảnh hưởng quan trọng của hormon tuyến giáp là thúc đẩy trưởng thành và phát triển của não trong thời kỳ bào thai và những năm đầu sau sinh.

Động tác bước và đi bộ: phản xạ tư thế

Các thông tin cảm giác từ bàn chân hay cảm giác tư thế từ các khớp đóng một vai trò quan trọng trong việc điều khiển áp lực bàn chân và bước đi liên tục.

Cơ chế hô hấp trong khi vận động

Phân tích nguyên nhân gây ra sự gia tăng thông khí trong quá trình vận động, một trong những nguyên nhân gây tăng thông khí là do tăng CO2 máu và hydrogen ions, cộng với sự giảm O2 máu.

Cơ chế chung của sự co cơ

Acetylcholine hoạt động trên một khu vực cục bộ của màng sợi cơ để mở các kênh cation có “cổng acetylcholine” thông qua các phân tử protein lơ lửng trong màng.

Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất động mạch lên hoạt động của tim

Khi nhiệt độ giảm mạnh thì nhịp tim cũng giảm, có lẽ do sự giảm chậm vài nhịp trên phút khi một người gần qua đời do giảm thân nhiệt cơ thể.

Kiểm soát chức năng tình dục nam giới bằng các hormone vùng dưới đồi và thùy trước tuyến yên

LH và FSH là các glycoprotein. Chúng phát huy tác dụng của mình tại tuyến đích ở tinh hoàn bằng cách kích hoạt chất dẫn truyền tin thứ hai là cAMP, từ đó kích hoạt hệ thống enzyme đặc biệt tron tế bào đích tương ứng.

Ảnh hưởng của gia tốc tuyến tính lên cơ thể

Vấn đề cũng xẩy ra trong quá trình giảm tốc, khi tàu không gian trở vào khí quyển. Một người di chuyển ở Mach 1 (tốc độ âm thanh và của máy bay nhanh) có thể giảm tốc an toàn trong khoảng cách tầm 0.12 dặm.

Vận chuyển lipids trong dịch cơ thể

Cholesterol và phospholipid được hấp thụ từ hệ thống ruột vào trong chylomicron. Vì thế dù chylomicron được cấu tạo chủ yếu từ triglycerides, chúng còn chứa phospholipid, cholesterol và apoprotein B.

Sinh lý học cơ thể vận động viên nam và nữ

Phép đo thực hiện trong vận động viên nữ, ngoại trừ sự khác biệt về số lượng gây ra bởi sự khác biệt về kích thước cơ thể, thành phần cơ thể, và sự hiện diện hay vắng mặt của hormone testosterone sinh dục nam.

Sợi thần kinh: sự tương quan về trạng thái

Một số tế bào thần kinh trong hệ thần kinh trung ương hoạt động liên tục vì ngay cả trạng thái kích thích bình thường cũng trên ngưỡng cho phép.

Báo động hoặc phản ứng stress của hệ thần kinh giao cảm

Hệ giao cảm cũng đặc biệt được kích hoạt mạnh mẽ trong nhiều trạng thái cảm xúc. Ví dụ, trong trạng thái giận dữ, vùng dưới đồi sẽ bị kích thích, các tín hiệu sẽ được truyền xuống qua hệ thống lưới của thân não.

Cấu trúc chức năng sinh lý tim

Thành cơ tim thất trái dày gấp hai đến bốn lần thành thất phải, do nó phải bơm máu với áp lực cao hơn để thắng sức cản lớn của tuần hoàn hệ thống.

Phản xạ nhĩ và động mạch phổi điều hòa huyết áp

Ở thành của tâm nhĩ và động mạch phổi có receptor căng gọi là receptor hạ áp, nó giống với thụ thể cảm nhận của động mạch hệ tuần hoàn lớn.

Dẫn truyền các tín hiệu vận động từ vỏ não tới các cơ

Sau khi rời vỏ não, bó này đi qua trụ sau của bao trong (giữa nhân đuôi và nhân bèo sẫm của nhân nền) và sau đó đi xuống thân não, tạo nên bó tháp ở hành não.