Điều hòa sự bài tiết hormone tăng trưởng (GH)

2022-10-03 11:29 AM

Cơ chế chính xác điều khiển sự bài tiết GH vẫn chưa được hiểu một cách hoàn toàn, nhưng có vài yếu tố liên quan tới mức độ dinh dưỡng của cơ thể hoặc căng thẳng đã được biết là các yếu tố gây kích thích bài tiết GH.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sau tuổi vị thành niên, sự bài tiết hormone tăng trường (GH) giảm dần theo tuổi, cuối cùng giảm còn khoảng 25% khi rất già so với giai đoạn vị thành niên.

Hormone tăng trường (GH) được tiết ra theo nhịp, tăng và giảm. Cơ chế chính xác điều khiển sự bài tiết GH vẫn chưa được hiểu một cách hoàn toàn, nhưng có vài yếu tố liên quan tới mức độ dinh dưỡng của cơ thể hoặc căng thẳng đã được biết là các yếu tố gây kích thích bài tiết GH: (1) thiếu ăn, nhất là khi bị giảm protein nặng; (2) tụt đường huyết hoặc giảm nồng độ acid béo trong máu; (3) thể dục; (4) hưng phấn; (5) chấn thương; và (6) ghrelin- một hormone được tiết ra ở dạ dày trước bữa ăn. Hormone GH còn tăng lên trong 2 giờ đầu sau khi ngủ sâu.

Các biến thể điển hình trong việc tiết hormone tăng trưởn

Hình. Các biến thể điển hình trong việc tiết hormone tăng trưởng trong suốt cả ngày, cho thấy tác dụng đặc biệt mạnh mẽ của việc tập thể dục gắng sức và tốc độ tiết hormone tăng trưởng cao xảy ra trong vài giờ đầu tiên của giấc ngủ sâu.

Bình thường nồng độ GH trong huyết tương người trưởng thành vào khoảng giữa 1,6 - 3 ng/ml; ở trẻ em hoặc vị thành niên là khoảng 6ng/ml. Những giá trị này có thể tăng lên đến 50ng/ml sau khi cơ thể cạn kiệt dự trữ protein hoặc carbohydrate khi bị đói ăn kéo dài.

Các yếu tố kích thích hoặc ức chế tiết hormone tăng trưởng

Bảng. Các yếu tố kích thích hoặc ức chế tiết hormone tăng trưởng

Trong tình trạng cấp tính, tụt đường huyết là một kích thích mạnh đến sự bài tiết hormone GH hơn là khi bị giảm protein cấp tính. Ngược lại, trong tình trạng mạn tính, sự bài tiết GH dường như liên quan tới mức độ thiếu protein tế bào hơn là mức độ hạ đường huyết. Ví dụ, nồng độ rất cao GH được tiết ra khi bị thiếu ăn liên quan chặt chẽ với lượng protein bị thiếu hụt.

Ảnh hưởng của sự thiếu hụt protein lên nồng độ GH huyết tương và sau đó là ảnh hưởng của bổ sung protein vào bữa ăn. Cột đầu tiên biểu diễn lượng lớn GH ở trẻ em bị thiếu protein nặng khi bị suy dinh dưỡng kwashiorkor; cột thứ hai biểu diễn mức GH của cùng đứa trẻ đó sau 3 ngày được điều trị với lượng carbohydrate trong bữa ăn nhiều hơn mức cần thiết, cho thấy carbohydrate không làm giảm nồng độ GH huyết tương. Cột thứ 3 và 4 biểu diễn mức GH sau khi điều trị bằng bổ sung protein trong khoảng từ 3 - 25 ngày tương ứng với sự sụt giảm hormone GH.

Ảnh hưởng của sự thiếu hụt protein quá mức

Hình. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt protein quá mức đến nồng độ hormone tăng trưởng trong huyết tương của bệnh kwashiorkor. Cũng cho thấy sự thất bại của việc điều trị bằng carbohydrate nhưng hiệu quả của việc điều trị bằng protein trong việc giảm nồng độ hormone tăng trưởng.

Các kết quả này chứng minh rằng trong tình trạng suy dinh dưỡng protein nặng, cung cấp đủ calo chưa đủ để điều chỉnh sự bài tiết hormone GH. Sự thiếu hụt protein cũng phải được điều chỉnh trước khi nồng độ hormone GH trở lại bình thường.

Bài viết cùng chuyên mục

Rung thất: rối loạn nhịp tim

Rung thất gây ra bởi nhịp phát nhịp trong khối cơ thất, gây ra khử cực toàn cơ thất, tiếp sau đó là 1 nhịp khác, rồi tiếp tục, và cuối cùng điều hòa ngược chính nó để tái khử cưc khối cơ thất liên tục không ngừng.

Cân bằng dinh dưỡng trong cơ thể

Ngay lập tức sau một bữa ăn gồm cả carbohydrates, protein và chất béo, phần lớn thức ăn được chuyển hóa là carbohydrates, vì thế thương số hô hấp tại thời điểm đó tiệm cận một.

Nhãn áp: sự điều tiết nhãn áp của mắt

Trong hầu hết các trường hợp của bệnh tăng nhãn áp, nguyên nhân chính gây nhãn áp cao bất thường là do tăng sức cản khi thoát thủy dịch qua khoảng trabecular vào kênh của Schlemm.

Insulin là hormon liên quan đến sự thừa năng lượng

Carbohydrate dư thừa nếu không thể được dự trữ dưới dạng glycogen sẽ được chuyển thành chất béo dưới sự kích thích của insulin và được dự trữ ở mô mỡ.

Receptor: các loại và kích thích Receptor cảm giác

Danh sách và phân loại 5 nhóm receptor cảm giác cơ bản: receptor cơ học, receptor nhiệt, receptor đau, receptor điện từ, và receptor hóa học.

Sóng khử cực và sóng tái cực: điện tâm đồ bình thường

ECG bình thường bao gồm một sóng P, một phức bộ QRS và một sóng T. Phức bộ QRS thường có, nhưng không phải luôn luôn, ba sóng riêng biệt: sóng Q, sóng R, và sóng S.

Tính chất hóa học của các hormone sinh dục

Cả estrogen và progesterone đều được vận chuyển trong máu nhờ albumin huyết tương và với các globulin gắn đặc hiệu. Sự liên kết giữa hai hormone này với protein huyết tương đủ lỏng lẻo để chúng nhanh chóng được hấp thu.

Chức năng sinh lý của hormone chống bài niệu (ADH)

Khi có mặt ADH, tính thấm của ống góp với nước tăng lên rất nhiều và cho phép hầu hết nước được tái hấp thu qua thành ống, do đó duy trì được lượng nước trong cơ thể và cô đặc nước tiểu.

Sự thẩm thấu của nhau thai và màng khuếch tán

Trong những tháng đầu của thai kì, màng nhau thai vẫn còn dày vì nó không được phát triển đầy đủ. Do đó tính thấm của nó thấp. Hơn nữa diện tích bề mặt nhỏ vì nhau thai chưa phát triển đáng kể. Nên tổng độ khuếch tán là rất nhỏ ở đầu tiên.

Ép tim ngoài lồng ngực: khử rung thất

Một công nghệ ép tim không cần mở lồng ngực là ép theo nhịp trên thành ngực kèm theo thông khí nhân tao. Quá trình này, sau đó là khử rung bằng điện được gọi là hồi sức tim phổi.

Giải phẫu và sinh lý của cơ tim

Những cơ chế đặc biệt trong tim gây ra một chuỗi liên tục duy trì co bóp tim hay được gọi là nhịp tim, truyền điện thế hoạt động khắp cơ tim để tạo ra nhịp đập của tim.

Chu kỳ nội mạc tử cung và hành kinh

Vào thời gian đầu của mỗi chu kì, hầu hết nội mạc đã bị bong ra trong kinh nguyệt. Sau kinh nguyệt, chỉ còn lại một lớp nội mạc mỏng và những tế bào biểu mô còn sót lại được dính với vị trí sâu hơn của các tuyến chế tiết và lớp dưới nội mạc.

Tác dụng ngoài nhân của Aldosterol và các hormon steroid khác

Tác động ngoài nhân này do gắn với steroid trên reeceptor màng tế bào mà được cùng với các hệ thống truyền tin thứ hai, tương tự như dùng truyền tín hiệu của hormon peptid.

Chức năng dự trữ máu của các tĩnh mạch

Các tĩnh mạch ngoại vi cũng có thể đẩy máu đi bằng cách cũng được gọi là “bơm tĩnh mạch” và chúng thậm chí cũng giúp điều hoà lượng máu ra từ tim.

Ảnh hưởng của hormon tuyến giáp đến chức năng cụ thể của cơ thể

Tác dụng lên chuyển hóa carbohydrate, chuyển hóa chất béo, mỡ trong máu và trong gan, nhu cầu vitamin, chuyển hóa cơ sở, trọng lượng cơ thể, dòng máu và lưu lượng tim.

Vai trò và chức năng của Protein huyết tương

Proteins huyết tương là một nguồn amio acid của mô, khi các mô cạn kiệt protein, các protein huyết tương có thể hoạt động như một nguồn thay thế nhanh chóng.

Dịch lọc qua mao mạch: áp lực thủy tĩnh, áp lực keo huyết tương và hệ số lọc mao mạch

Áp lực thủy tĩnh có xu hướng để đẩy dịch và các chất hòa tan qua các lỗ mao mạch vào khoảng kẽ. Ngược lại, áp lực thẩm thấu có xu hướng gây ra thẩm thấu từ các khoảng kẽ vào máu.

Một số yếu tố yếu tố ảnh hưởng tới hô hấp

Trong môt thời gian ngắn, hô hấp có thể được điều khiển một cách tự động làm tăng hoặc giảm thông khí do rối loạn nghiêm trọng về PCO2, pH, và PO2 có thể xảy ra trong máu.

Chức năng của màng bào tương

Màng bào tương cho phép một số chất đi qua nhưng lại không cho hoặc hạn chế sự vận chuyển qua màng của một số chất khác, tính chất này được gọi là tính thấm chọn lọc.

Cơn nhịp nhanh nhĩ: rối loạn nhịp tim

Nhanh nhĩ hay nhanh bộ nối (nút), cả hai đều được gọi là nhịp nhanh trên thất, thường xảy ra ở người trẻ, có thể ở người khỏe mạnh, và những người này thông thường có nguy cơ nhịp nhau sau tuổi vị thành niên.

Tác dụng của corticoid lên chuyển hóa chất béo

Tăng huy động chất béo do cortisol giúp hệ thống chuyển hóa của tế bào sử dụng glucose từ sử dụng acid béo để sinh năng lượng trong khi đói hoăc các căng thẳng khác.

Hệ tuần hoàn: chức năng chính

Khi dòng máu qua mô, ngay lập tức quay lại tim qua hệ tĩnh mạch. Tim đáp ứng tự động với sự tăng máu đến bằng việc bơm máu trở lại động mạch.

Giải phẫu và sinh lý của tụy

Tụy tiết nhiều hormon, như amylin, somatostatin, và pancreatic polypeptide, chức năng của chúng chưa được biết rõ. Mục đích chính là bàn về vai trò sinh lý của insulin và glucagon và sinh lý bệnh của các bệnh lý.

Áp suất thủy tĩnh của dịch kẽ

Trong hầu hết các hốc tự nhiên của cơ thể, nơi có dịch tự do ở trạng thái cân bằng động với chất lỏng xung quanh, những áp lực đo được là âm.

Ba nguồn năng lượng cho sự co cơ

Nguồn thứ nhất của năng lượng mà được sử dụng để tái lập ATP là chất phosphocreatine, cái mà mang một liên kết phosphate cao năng tương tự như liên kết của ATP.