Phác đồ điều trị viêm xoang cấp

2024-03-18 09:48 AM

Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm của một hoặc nhiều hốc xoang do nhiễm trùng hoặc dị ứng. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng xoang cấp tính là do virus và tự khỏi trong vòng 10 ngày.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm của một hoặc nhiều hốc xoang do nhiễm trùng hoặc dị ứng.

Hầu hết các bệnh nhiễm trùng xoang cấp tính là do virus và tự khỏi trong vòng 10 ngày. Điều trị là triệu chứng. Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn có thể là nhiễm trùng tiên phát, biến chứng của viêm xoang do virus hoặc do răng. Các sinh vật gây bệnh chính là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis.

Cần phân biệt giữa viêm xoang do vi khuẩn và viêm mũi họng thông thường (xem Viêm mũi và viêm mũi họng). Chỉ cần điều trị bằng kháng sinh trong trường hợp viêm xoang do vi khuẩn.

Nếu không điều trị, viêm xoang nặng ở trẻ em có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng do sự lây lan của nhiễm trùng sang các cấu trúc xương lân cận, hốc mắt hoặc màng não.

Đặc điểm lâm sàng

Viêm xoang ở người lớn

Chảy mủ một bên hoặc hai bên, tắc mũi và;

Đau một bên hoặc hai bên mặt, tăng lên khi cúi xuống; áp lực đau đớn ở vùng hàm trên hoặc sau trán.

Sốt thường nhẹ hoặc không có.

Viêm xoang có thể xảy ra nếu các triệu chứng kéo dài hơn 10 đến 14 ngày hoặc trầm trọng hơn sau 5 đến 7 ngày hoặc nghiêm trọng (đau dữ dội, sốt cao, tình trạng chung xấu đi).

Viêm xoang ở trẻ em

Các triệu chứng giống nhau; Ngoài ra, có thể có biểu hiện khó chịu hoặc thờ ơ hoặc ho hoặc nôn.

Trong trường hợp nhiễm trùng nặng: tình trạng chung xấu đi, sốt trên 39°C, phù quanh hốc mắt hoặc mặt.

Điều trị

Điều trị triệu chứng

Sốt và đau.

Làm sạch mũi bằng natri clorua 0,9%.

Liệu pháp kháng sinh

Ở người trưởng thành:

Liệu pháp kháng sinh được chỉ định nếu bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí về thời gian hoặc mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Amoxicillin uống là phương pháp điều trị đầu tay.

Nếu chẩn đoán không chắc chắn (các triệu chứng vừa phải < 10 ngày) và bệnh nhân có thể được tái khám trong vài ngày tới, bắt đầu điều trị triệu chứng, như đối với viêm mũi họng hoặc viêm xoang do virus.

Còn bé:

Liệu pháp kháng sinh được chỉ định nếu trẻ có các triệu chứng nặng hoặc triệu chứng nhẹ liên quan đến các yếu tố nguy cơ (ví dụ: suy giảm miễn dịch, bệnh hồng cầu hình liềm, hen suyễn).

Amoxicillin uống là phương pháp điều trị đầu tay. amoxicillin PO trong 7 đến 10 ngày:

Trẻ em: 30 mg/kg 3 lần mỗi ngày (tối đa 3 g mỗi ngày) Người lớn: 1 g 3 lần mỗi ngày

Trong trường hợp không đáp ứng trong vòng 48 giờ điều trị:

Amoxicillin/axit clavulanic PO trong 7 đến 10 ngày. Chỉ sử dụng các công thức theo tỷ lệ 8:1 hoặc 7:1. Liều được biểu thị bằng amoxicillin:

Trẻ em < 40 kg: 25 mg/kg x 2 lần/ngày Trẻ em ≥ 40 kg và người lớn:

Tỷ lệ 8:1: 2000 mg mỗi ngày (2 viên 500/62,5 mg 2 lần mỗi ngày) Tỷ lệ 7:1: 1750 mg mỗi ngày (1 viên 875/125 mg 2 lần mỗi ngày).

Ở những bệnh nhân dị ứng với penicillin: uống erythromycin trong 7 đến 10 ngày: Trẻ em: 30 đến 50 mg/kg mỗi ngày b.

Người lớn: 1g, ngày 2 đến 3 lần.

Ở trẻ sơ sinh bị viêm màng phổi, xem Viêm mô tế bào quanh hốc mắt và hốc mắt.

Phương pháp điều trị khác

Đối với viêm xoang thứ phát do nhiễm trùng răng: nhổ răng khi đang điều trị kháng sinh.

Trong trường hợp có biến chứng nhãn khoa (liệt vận nhãn, giãn đồng tử, giảm thị lực, tê giác mạc), chỉ định phẫu thuật dẫn lưu.

Chú thích:

(a) Đối với trẻ em: đặt trẻ nằm ngửa, đầu quay sang một bên và nhỏ dung dịch natri clorid 0,9% vào mỗi lỗ mũi.

(b) Để biết liều lượng theo độ tuổi hoặc cân nặng, xem erythromycin trong hướng dẫn Thuốc thiết yếu.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.

Phác đồ điều trị bệnh bạch hầu

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae, lây lan từ người này sang người khác qua hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh của những người có triệu chứng hoặc không.

Phác đồ điều trị shock mất nước cấp tính nặng do vi khuẩn, virus viêm dạ dày ruột

Khẩn trương khôi phục lại khối lượng tuần hoàn, sử dụng liệu pháp bolus tĩnh mạch, Ringer lactate, hoặc natri clorid.

Phác đồ điều trị giãn phế quản

Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc, thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do Pseudomonas aeruginosa.

Phác đồ điều trị viêm họng cấp tính

Benzathine benzylpenicillin là thuốc cho Streptococcus A, vì kháng vẫn còn hiếm; nó chỉ là kháng sinh hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt thấp khớp.

Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật

Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.

Phác đồ điều trị ho kéo dài

Ho quá nhiều gây mệt nhiều, chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc một số trường hợp đã xác định được nguyên nhân, nhưng không có rối loạn thông khí.

Phác đồ điều trị cảm lạnh thông thường

Viêm mũi (viêm niêm mạc mũi) và viêm mũi họng (viêm niêm mạc mũi và họng) nói chung là lành tính, tự giới hạn và thường có nguồn gốc từ virus.

Phác đồ điều trị hen mãn tính

Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài.

Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

Trường hợp nặng có thể xảy ra, trong đó đứa trẻ có nguy cơ do kiệt sức, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, nằm viện là cần thiết khi các dấu hiệu triệu chứng nghiêm trọng.

Định hướng phác đồ điều trị u trung thất nguyên phát

U tuyến ức giai đoạn III và IVa không thể phẫu thuật cắt bỏ, bắt đầu với hóa trị liệu, nếu đáp ứng tốt, thể trạng bệnh nhân cho phép.

Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn

Viêm phế quản mãn tính là chẩn đoán lâm sàng đặc trưng bởi tình trạng ho có đờm trong hơn ba tháng trong hai năm liên tiếp và có tình trạng tắc nghẽn luồng khí.

Phác đồ điều trị tâm phế mạn

Bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc kháng sinh có thể dùng penicillin, ampicillin, amoxilin, amoxilin và acid clavulanic.

Phác đồ điều trị khó thở

Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ nếu có chỉ định, thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản mở khí quản, áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng.

Phác đồ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

Các thuốc giãn phế quản sử dụng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản dạng phun hít khí dung.

Phác đồ điều trị viêm khí quản do vi khuẩn

Trái ngược với viêm nắp thanh quản, triệu chứng dần dần và đứa trẻ thích nằm phẳng, trong trường hợp nghiêm trọng, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở hoàn toàn.

Phác đồ điều trị co giật trong khi mang thai

Chỉ trong trường hợp không có sẵn magiê sulfate, sử dụng tĩnh mạch chậm diazepam 10 mg tiếp theo là 40 mg trong 500 ml glucose.

Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn

Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.

Phác đồ điều trị bệnh ho gà

Ho gà là một bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới rất dễ lây lan, kéo dài, do Bordetella pertussis.

Phác đồ điều trị cấp cứu Shock phản vệ

Corticosteroid không có hiệu quả trong giai đoạn cấp tính, phải được chỉ định ít nhất một lần cho bệnh nhân đã ổn định, để ngăn ngừa tái phát trong ngắn hạn.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính

Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải dị vật, nhiễm vi-rút hoặc vi khuẩn (viêm thanh khí phế quản, viêm nắp thanh quản, viêm khí quản), sốc phản vệ, bỏng hoặc chấn thương.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp do dị vật

Tắc nghẽn đường thở cấp tính, không có dấu hiệu cảnh báo, thường xuyên nhất ở đứa trẻ 6 tháng đến 5 tuổi chơi với đồ vật nhỏ hoặc ăn.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao

Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.

Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất

Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.

Phác đồ điều trị áp xe phổi

Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản, giúp dẫn lưu ổ áp xe, soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản.