- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp
- Phác đồ điều trị viêm phổi do tụ cầu
Phác đồ điều trị viêm phổi do tụ cầu
Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn Staphylococcus aureus. Loại viêm phổi này phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ đã không khỏe hoặc suy dinh dưỡng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn Staphylococcus aureus, thường được gọi là tụ cầu. Loại viêm phổi này phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ đã không khỏe hoặc suy dinh dưỡng. Nó cũng có thể là một biến chứng của bệnh sởi.
Đặc điểm lâm sàng
Dấu hiệu chung: thay đổi tình trạng toàn thân, xanh xao, sốt cao hoặc hạ thân nhiệt, thường có dấu hiệu sốc; có tổn thương da (điểm xâm nhập của vi khuẩn), tuy nhiên, có thể không có tổn thương da.
Các dấu hiệu tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng chướng.
Dấu hiệu hô hấp: ho khan, thở nhanh, dấu hiệu khó chịu (mũi phập phồng, lồng ngực lõm). Nghe phổi thường bình thường; đôi khi âm đục cho thấy tràn dịch màng phổi.
Cận lâm sàng
Cận lâm sàng, chẳng hạn như chụp X-quang ngực, có thể cho thấy:
Sự đông đặc nhiều thùy phổi: Điều này có nghĩa là nhiều thùy phổi bị viêm và chứa đầy dịch.
Sủi bọt: Là tình trạng có các túi khí bên trong mô phổi.
U nang khí: Đây là những nang chứa đầy không khí có thể hình thành trong mô phổi.
Tràn khí màng phổi tự phát: Đây là tình trạng phổi bị xẹp xảy ra khi không khí rò từ phổi vào khoảng không giữa phổi và thành ngực.
Điều trị
Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng cần được điều trị kịp thời.
Nhập viện
Bệnh nhân bị viêm phổi do tụ cầu cần được nhập viện ngay do tình trạng xấu đi nhanh chóng liên quan đến bệnh nhiễm trùng này.
Điều trị bằng kháng sinh
Nếu không thể xác nhận nguyên nhân do tụ cầu hoặc trong khi chờ xác nhận, nên dùng liệu pháp kháng sinh phổ rộng.
Cân nhắc dùng ceftriaxone tiêm bắp (IM) hoặc truyền tĩnh mạch (IV) chậm (ít nhất 3 phút) với liều 50 mg/kg một lần mỗi ngày.
Kết hợp với cloxacillin tiêm tĩnh mạch (60 phút).
Có hướng dẫn điều chỉnh liều dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ em dựa trên cân nặng và độ tuổi.
Sau khi cải thiện lâm sàng, chuyển sang dùng amoxicillin/acid clavulanic đường uống để hoàn thành liệu trình từ 10 đến 14 ngày.
Clindamycin thay thế:
Clindamycin tiêm tĩnh mạch có thể thay thế cloxacillin.
Dùng clindamycin liều 10 mg/kg sau mỗi 8 giờ, sau đó chuyển sang dùng clindamycin
Kiểm soát sốt
Sử dụng paracetamol (acetaminophen) để kiểm soát sốt.
Bù nước và oxy
Đảm bảo bù nước bằng đường uống, truyền dịch hoặc ống thông dạ dày dựa trên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Cung cấp oxy với lưu lượng đủ để duy trì độ bão hòa oxy (SpO2) ≥ 90%.
Các biện pháp tại chỗ
Khử trùng tại chỗ các tổn thương da.
Nếu có tràn dịch màng phổi đáng kể
Đối với tràn khí màng phổi mủ, tiến hành chọc màng phổi có dẫn lưu (đưa 2 ống dẫn lưu, một ống dẫn lưu trước và một ống dẫn lưu sau).
Đối với viêm màng phổi mủ, tiến hành chọc nhiều lần bằng ống thông tĩnh mạch.
Chú thích
Cách dùng Ceftriaxone
Khi dùng ceftriaxone tiêm bắp (IM), điều cần lưu ý là dung môi có chứa lidocaine.
Không bao giờ dùng ceftriaxone pha loãng với dung môi này qua đường tĩnh mạch (IV). Luôn sử dụng nước pha tiêm để tiêm tĩnh mạch.
Chuẩn bị và liều dùng Cloxacillin
Pha bột cloxacillin để tiêm trong 4 ml nước pha tiêm.
Pha loãng mỗi liều cloxacillin:
Trong 5 ml/kg natri clorua 0,9% hoặc glucose 5% cho trẻ em cân nặng dưới 20 kg.
Trong một túi 100 ml natri clorua 0,9% hoặc glucose 5% cho trẻ em nặng 20 kg trở lên và cho người lớn.
Tiêu chí cải thiện
Cải thiện lâm sàng được đánh giá dựa trên một số yếu tố, bao gồm giảm sốt, giảm khó thở, cải thiện độ bão hòa oxy (SpO2) và tăng cảm giác thèm ăn và hoạt động.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị cảm lạnh thông thường
Viêm mũi (viêm niêm mạc mũi) và viêm mũi họng (viêm niêm mạc mũi và họng) nói chung là lành tính, tự giới hạn và thường có nguồn gốc từ virus.
Phác đồ điều trị tâm phế mạn
Bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc kháng sinh có thể dùng penicillin, ampicillin, amoxilin, amoxilin và acid clavulanic.
Phác đồ điều trị viêm tai giữa mãn tính mủ (CSOM)
Làm sạch dịch tiết ống tai bằng lau khô nhẹ nhàng, sau đó sử dụng ciprofloxacin 2 giọt, mỗi ngày hai lần, cho đến khi không còn dịch tiết.
Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát
Tính nhạy cảm của u phổi và chu trình phát triển, các tế bào phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất, đặc biệt, khi tế bào đang phân chia.
Phác đồ điều trị tràn mủ màng phổi
Mủ màng phổi phải được điều trị nội trú tại bệnh viện, ở các đơn vị có khả năng đặt ống dẫn lưu màng phổi, các trường hợp nhiễm trùng, nhiễm độc nặng.
Phác đồ điều trị nấm phổi
Điều trị cơ bản là corticoid đường uống, nhằm làm giảm phản ứng viêm quá mẫn với Aspergillus, hai tuần đầu dùng prednisolon 0,5 mg kg ngày, sau đó giảm dần.
Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi
Thuốc chẹn kênh calci, thường chỉ định cho tăng áp động mạch phổi nguyên phát, các thuốc thường dùng là nifedipin 20mg 8 giờ 1 lần.
Phác đồ điều trị ho kéo dài
Ho quá nhiều gây mệt nhiều, chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc một số trường hợp đã xác định được nguyên nhân, nhưng không có rối loạn thông khí.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi
Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa: cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi, hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.
Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn
Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.
Định hướng phác đồ điều trị u trung thất nguyên phát
U tuyến ức giai đoạn III và IVa không thể phẫu thuật cắt bỏ, bắt đầu với hóa trị liệu, nếu đáp ứng tốt, thể trạng bệnh nhân cho phép.
Phác đồ điều trị áp xe phổi
Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản, giúp dẫn lưu ổ áp xe, soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản.
Phác đồ điều trị bệnh Sacoit
Những trường hợp có tổn thương tim, thần kinh, hoặc đường hô hấp trên, kKhởi liều corticoid: 80 đến 100mg ngày.
Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật
Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.
Phác đồ điều trị viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn
Viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn thực sự có thể do vi-rút, phế cầu khuẩn và Mycoplasma pneumoniae gây ra.
Phác đồ điều trị shock tim
Digoxin không còn nên sử dụng cho sốc tim, trừ những trường hợp hiếm hoi khi một nhịp tim nhanh trên thất, đã được chẩn đoán bằng điện tâm đồ.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Trường hợp nặng có thể xảy ra, trong đó đứa trẻ có nguy cơ do kiệt sức, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, nằm viện là cần thiết khi các dấu hiệu triệu chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp do dị vật
Tắc nghẽn đường thở cấp tính, không có dấu hiệu cảnh báo, thường xuyên nhất ở đứa trẻ 6 tháng đến 5 tuổi chơi với đồ vật nhỏ hoặc ăn.
Phác đồ điều trị viêm nắp thanh quản
Việc kỹ thuật đặt nội khí quản khó khăn, và cần được thực hiện bởi bác sĩ quen thủ thuật, hãy chuẩn bị để thực hiện mở khí quản nếu đặt không thành công.
Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ
Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.
Phác đồ điều trị tắc nghẽn hô hấp trên cấp do viêm mũi sổ mũi
Theo dõi tình trạng tâm thần, tim và nhịp thở, SaO2 và mức độ nghiêm trọng của sự tắc nghẽn, duy trì đủ độ ẩm bằng miệng nếu có thể.
Phác đồ điều trị giãn phế quản
Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc, thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do Pseudomonas aeruginosa.
Phác đồ điều trị viêm xoang cấp tính
Điều trị kháng sinh là cần thiết trong trường hợp chỉ có viêm xoang do vi khuẩn, nếu không, viêm xoang nặng ở trẻ em có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính
Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.
Phác đồ điều trị co giật trong khi mang thai
Chỉ trong trường hợp không có sẵn magiê sulfate, sử dụng tĩnh mạch chậm diazepam 10 mg tiếp theo là 40 mg trong 500 ml glucose.