- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp
- Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới. Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm tiểu phế quản chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi.
Nguyên nhân
Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới.
Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.
Lây truyền xảy ra thông qua việc hít trực tiếp các giọt bắn (ví dụ như ho, hắt hơi) hoặc tiếp xúc gián tiếp với các bề mặt bị ô nhiễm.
Các đặc điểm lâm sàng
Trẻ em bị viêm tiểu phế quản có thể bị thở nhanh, khó thở, thở khò khè và ho.
Nghe phổi cho thấy thở ra kéo dài với tiếng khò khè ở cả hai bên và đôi khi có tiếng ran nổ nhỏ ở cuối thì hít vào.
Viêm mũi họng (ho khan) thường xảy ra trước các triệu chứng viêm tiểu phế quản từ 24 đến 72 giờ và thường không sốt hoặc sốt nhẹ.
Dấu hiệu của mức độ nghiêm trọng
Các trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến kiệt sức hoặc nhiễm trùng vi khuẩn thứ phát.
Cần phải nhập viện khi có dấu hiệu nghiêm trọng (10 đến 20% các trường hợp).
Hãy chú ý đến tình trạng suy giảm chung, tím tái (kiểm tra môi và móng tay), suy hô hấp, thay đổi ý thức và nhịp thở nhanh.
Đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh (nhịp tim nhanh) và im lặng khi nghe tim (chỉ ra tình trạng co thắt phế quản nghiêm trọng) là những dấu hiệu bổ sung.
Khó uống hoặc bú có thể chỉ ra khả năng chịu đựng gắng sức giảm.
Điều trị triệu chứng
Viêm tiểu phế quản chủ yếu được điều trị triệu chứng.
Các dấu hiệu và triệu chứng tắc nghẽn thường kéo dài khoảng 10 ngày, với tình trạng ho kéo dài thêm 2 tuần nữa.
Cần phải nhập viện đối với trẻ em có các dấu hiệu nghiêm trọng hoặc bệnh lý đã có từ trước (ví dụ: bệnh tim hoặc phổi, suy dinh dưỡng, HIV).
Điều trị ngoại trú
Rửa mũi bằng 0,9% NaCl trước mỗi lần cho ăn giúp làm sạch dịch tiết.
Cho ăn từng ít một, thường xuyên giúp giảm nôn do ho.
Điều trị sốt khi cần thiết.
Giảm thiểu việc bế trẻ không cần thiết.
Nhập viện
Đặt trẻ ở tư thế nửa nằm nửa ngồi (±30°).
Tiếp tục rửa mũi, cho ăn từng ít một, thường xuyên và kiểm soát sốt.
Theo dõi lượng chất lỏng đưa vào cơ thể (80 đến 100 ml/kg/ngày + 20 đến 25 ml/kg/ngày khi trẻ sốt cao hoặc tiết nhiều dịch).
Cân nhắc sử dụng oxy mũi ẩm (1 đến 2 lít/phút).
Truyền dịch qua ống thông mũi dạ dày hoặc đường truyền tĩnh mạch nếu cần.
Liệu pháp giãn phế quản (thuốc hít salbutamol) có thể được cân nhắc dựa trên hiệu quả của thử nghiệm.
Không chỉ định dùng kháng sinh thường quy trừ khi có biến chứng.
Phòng ngừa
Cách ly trẻ em bị viêm tiểu phế quản tránh xa những người khác trong môi trường bệnh viện.
Rửa tay là điều rất quan trọng để ngăn ngừa lây truyền.
Nhân viên nên mặc áo choàng, đeo găng tay và khẩu trang phẫu thuật khi tiếp xúc với bệnh nhân.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn
Viêm phế quản mãn tính là chẩn đoán lâm sàng đặc trưng bởi tình trạng ho có đờm trong hơn ba tháng trong hai năm liên tiếp và có tình trạng tắc nghẽn luồng khí.
Phác đồ điều trị tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi áp lực dương nhịp thở trên 30 lần phút, nhịp tim trên 120 lần phút, huyết áp tụt, trung thất bị đẩy lệch về bên đối diện.
Phác đồ điều trị suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Có thể dùng aminophylin 0,24 g pha với 100 ml dịch glucose 5 phần trăm, truyền trong 30 đến 60 phút, sau đó truyền duy trì.
Phác đồ điều trị ho kéo dài
Ho quá nhiều gây mệt nhiều, chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc một số trường hợp đã xác định được nguyên nhân, nhưng không có rối loạn thông khí.
Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất
Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.
Phác đồ điều trị áp xe phổi
Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản, giúp dẫn lưu ổ áp xe, soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản.
Phác đồ điều trị khó thở
Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ nếu có chỉ định, thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản mở khí quản, áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng.
Phác đồ xử trí viêm phổi không đáp ứng điều trị
Chỉ nên thay đổi kháng sinh sau 72 giờ điều trị, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, tiến triển X quang nhanh.
Phác đồ điều trị viêm xoang cấp tính
Điều trị kháng sinh là cần thiết trong trường hợp chỉ có viêm xoang do vi khuẩn, nếu không, viêm xoang nặng ở trẻ em có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị viêm tai giữa mãn tính mủ (CSOM)
Làm sạch dịch tiết ống tai bằng lau khô nhẹ nhàng, sau đó sử dụng ciprofloxacin 2 giọt, mỗi ngày hai lần, cho đến khi không còn dịch tiết.
Phác đồ điều trị thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu được định nghĩa là mức độ hemoglobin thấp hơn giá trị tham khảo, nó là một triệu chứng thường gặp ở những vùng nhiệt đới.
Phác đồ điều trị viêm phổi do tụ cầu
Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn Staphylococcus aureus. Loại viêm phổi này phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ đã không khỏe hoặc suy dinh dưỡng.
Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn
Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.
Phác đồ điều trị thiếu máu huyết tán
Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em bị sốt rét nặng, thiếu máu có thể gây ra suy tim, có thể được bù bằng cách truyền máu.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Trường hợp nặng có thể xảy ra, trong đó đứa trẻ có nguy cơ do kiệt sức, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, nằm viện là cần thiết khi các dấu hiệu triệu chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn
Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.
Phác đồ điều trị viêm khí quản do vi khuẩn
Trái ngược với viêm nắp thanh quản, triệu chứng dần dần và đứa trẻ thích nằm phẳng, trong trường hợp nghiêm trọng, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở hoàn toàn.
Phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng
Thời gian dùng kháng sinh từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.
Phác đồ điều trị cấp cứu Shock phản vệ
Corticosteroid không có hiệu quả trong giai đoạn cấp tính, phải được chỉ định ít nhất một lần cho bệnh nhân đã ổn định, để ngăn ngừa tái phát trong ngắn hạn.
Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát
Tính nhạy cảm của u phổi và chu trình phát triển, các tế bào phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất, đặc biệt, khi tế bào đang phân chia.
Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật
Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.
Phác đồ điều trị lao phổi
Bệnh lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lây lan qua việc hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh từ bệnh nhân lao đang hoạt động.
Phác đồ điều trị bệnh ho gà
Ho gà là một bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới rất dễ lây lan, kéo dài, do Bordetella pertussis.
Phác đồ điều trị bệnh Sacoit
Những trường hợp có tổn thương tim, thần kinh, hoặc đường hô hấp trên, kKhởi liều corticoid: 80 đến 100mg ngày.
Phác đồ điều trị sán lá phổi
Biện pháp dự phòng bệnh tốt nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín, rửa sạch tay, đồ dùng đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống.