Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

2024-07-01 10:00 PM

Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới. Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm tiểu phế quản chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi.

Nguyên nhân

Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới.

Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.

Lây truyền xảy ra thông qua việc hít trực tiếp các giọt bắn (ví dụ như ho, hắt hơi) hoặc tiếp xúc gián tiếp với các bề mặt bị ô nhiễm.

Các đặc điểm lâm sàng

Trẻ em bị viêm tiểu phế quản có thể bị thở nhanh, khó thở, thở khò khè và ho.

Nghe phổi cho thấy thở ra kéo dài với tiếng khò khè ở cả hai bên và đôi khi có tiếng ran nổ nhỏ ở cuối thì hít vào.

Viêm mũi họng (ho khan) thường xảy ra trước các triệu chứng viêm tiểu phế quản từ 24 đến 72 giờ và thường không sốt hoặc sốt nhẹ.

Dấu hiệu của mức độ nghiêm trọng

Các trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến kiệt sức hoặc nhiễm trùng vi khuẩn thứ phát.

Cần phải nhập viện khi có dấu hiệu nghiêm trọng (10 đến 20% các trường hợp).

Hãy chú ý đến tình trạng suy giảm chung, tím tái (kiểm tra môi và móng tay), suy hô hấp, thay đổi ý thức và nhịp thở nhanh.

Đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh (nhịp tim nhanh) và im lặng khi nghe tim (chỉ ra tình trạng co thắt phế quản nghiêm trọng) là những dấu hiệu bổ sung.

Khó uống hoặc bú có thể chỉ ra khả năng chịu đựng gắng sức giảm.

Điều trị triệu chứng

Viêm tiểu phế quản chủ yếu được điều trị triệu chứng.

Các dấu hiệu và triệu chứng tắc nghẽn thường kéo dài khoảng 10 ngày, với tình trạng ho kéo dài thêm 2 tuần nữa.

Cần phải nhập viện đối với trẻ em có các dấu hiệu nghiêm trọng hoặc bệnh lý đã có từ trước (ví dụ: bệnh tim hoặc phổi, suy dinh dưỡng, HIV).

Điều trị ngoại trú

Rửa mũi bằng 0,9% NaCl trước mỗi lần cho ăn giúp làm sạch dịch tiết.

Cho ăn từng ít một, thường xuyên giúp giảm nôn do ho.

Điều trị sốt khi cần thiết.

Giảm thiểu việc bế trẻ không cần thiết.

Nhập viện

Đặt trẻ ở tư thế nửa nằm nửa ngồi (±30°).

Tiếp tục rửa mũi, cho ăn từng ít một, thường xuyên và kiểm soát sốt.

Theo dõi lượng chất lỏng đưa vào cơ thể (80 đến 100 ml/kg/ngày + 20 đến 25 ml/kg/ngày khi trẻ sốt cao hoặc tiết nhiều dịch).

Cân nhắc sử dụng oxy mũi ẩm (1 đến 2 lít/phút).

Truyền dịch qua ống thông mũi dạ dày hoặc đường truyền tĩnh mạch nếu cần.

Liệu pháp giãn phế quản (thuốc hít salbutamol) có thể được cân nhắc dựa trên hiệu quả của thử nghiệm.

Không chỉ định dùng kháng sinh thường quy trừ khi có biến chứng.

Phòng ngừa

Cách ly trẻ em bị viêm tiểu phế quản tránh xa những người khác trong môi trường bệnh viện.

Rửa tay là điều rất quan trọng để ngăn ngừa lây truyền.

Nhân viên nên mặc áo choàng, đeo găng tay và khẩu trang phẫu thuật khi tiếp xúc với bệnh nhân.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị trạng thái động kinh co giật

Không bao giờ sử dụng phenobarbital bằng cách tiêm tĩnh mạch nhanh, giám sát hô hấp, và huyết áp, đảm bảo rằng hỗ trợ hô hấp.

Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính

Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.

Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất

Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi

Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa: cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi, hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.

Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp

Viêm phế quản cấp tính thường bắt đầu bằng viêm mũi họng (viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản). Ban đầu ho khan và sau đó ho có đờm. Sốt nhẹ.

Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi

Thuốc chẹn kênh calci, thường chỉ định cho tăng áp động mạch phổi nguyên phát, các thuốc thường dùng là nifedipin 20mg 8 giờ 1 lần.

Phác đồ điều trị áp xe phổi

Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản, giúp dẫn lưu ổ áp xe, soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản.

Phác đồ điều trị sốt

Trong trường hợp sốt xuất huyết, và sốt xuất huyết dengue, acid acetylsalicylic, và ibuprofen là chống chỉ định; sử dụng paracetamol thận trọng khi suy gan.

Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ

Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.

Phác đồ điều trị viêm phổi dai dẳng

Viêm phổi dai dẳng có thể khó điều trị, phải xem xét các nguyên nhân như bệnh lao hoặc bệnh phổi nang, đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc HIV/AIDS.

Định hướng phác đồ điều trị u trung thất nguyên phát

U tuyến ức giai đoạn III và IVa không thể phẫu thuật cắt bỏ, bắt đầu với hóa trị liệu, nếu đáp ứng tốt, thể trạng bệnh nhân cho phép.

Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp

Điều trị kháng sinh được chỉ định khi, bệnh nhân đang trong tình trạng có bệnh nền, suy dinh dưỡng, bệnh sởi, bệnh còi xương, thiếu máu nặng.

Phác đồ điều trị nhiễm virus đường hô hấp trên ở trẻ em

Trong trường hợp không thở rít thì hít vào, hoặc co rút cơ hô hấp, điều trị theo triệu chứng, đảm bảo đủ ẩm, tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu các triệu chứng xấu hơn.

Phác đồ điều trị viêm khí quản do vi khuẩn

Trái ngược với viêm nắp thanh quản, triệu chứng dần dần và đứa trẻ thích nằm phẳng, trong trường hợp nghiêm trọng, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở hoàn toàn.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp do dị vật

Tắc nghẽn đường thở cấp tính, không có dấu hiệu cảnh báo, thường xuyên nhất ở đứa trẻ 6 tháng đến 5 tuổi chơi với đồ vật nhỏ hoặc ăn.

Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.

Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)

Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis, ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ, do tình trạng di cư và khách.

Phác đồ điều trị cấp cứu Shock phản vệ

Corticosteroid không có hiệu quả trong giai đoạn cấp tính, phải được chỉ định ít nhất một lần cho bệnh nhân đã ổn định, để ngăn ngừa tái phát trong ngắn hạn.

Phác đồ điều trị viêm nắp thanh quản

Việc kỹ thuật đặt nội khí quản khó khăn, và cần được thực hiện bởi bác sĩ quen thủ thuật, hãy chuẩn bị để thực hiện mở khí quản nếu đặt không thành công.

Phác đồ xử trí viêm phổi không đáp ứng điều trị

Chỉ nên thay đổi kháng sinh sau 72 giờ điều trị, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, tiến triển X quang nhanh.

Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn tính

Ho trong 3 tháng liên tiếp mỗi năm trong 2 năm liền, không khó thở lúc khởi bệnh, khó thở phát triển sau nhiều năm, trước khi gắng sức.

Phác đồ điều trị bệnh động kinh

Một sự gián đoạn đột ngột của điều trị có thể gây tình trạng động kinh, tỷ lệ giảm liều thay đổi theo thời gian điều trị; thời gian điều trị càng dài, thời gian giảm liều cũng dài.

Phác đồ điều trị viêm phổi do tụ cầu

Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn Staphylococcus aureus. Loại viêm phổi này phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ đã không khỏe hoặc suy dinh dưỡng.

Phác đồ điều trị shock tim

Digoxin không còn nên sử dụng cho sốc tim, trừ những trường hợp hiếm hoi khi một nhịp tim nhanh trên thất, đã được chẩn đoán bằng điện tâm đồ.

Phác đồ điều trị viêm phế quản do vi khuẩn

Nhiễm khuẩn khí quản ở trẻ em, xảy ra do biến chứng của nhiễm virus trước đó (viêm thanh khí phế quản, cúm, sởi, v.v.).