- Trang chủ
 - Phác đồ - Test
 - Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp
 - Phác đồ điều trị áp xe phổi
 
Phác đồ điều trị áp xe phổi
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Áp xe phổi là ổ mủ trong nhu mô phổi do viêm nhiễm hoại tử cấp tính không phải lao, sau khi ộc mủ tạo thành hang. Áp xe phổi có thể có một hoặc nhiều ổ. Khi điều trị nội khoa quá 6 tuần thất bại thì gọi là áp xe phổi mạn tính.
Phác đồ điều trị nội khoa
Điều trị kháng sinh
Nguyên tắc dùng kháng sinh:
Phối hợp từ 2 kháng sinh, theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Liều cao ngay từ đầu.
Sử dụng thuốc ngay sau khi lấy được bệnh phẩm chẩn đoán vi sinh vật.
Thay đổi kháng sinh dựa theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.
Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 4 tuần (có thể kéo dài đến 6 tuần tuỳ theo lâm sàng và X-quang phổi).
Các loại kháng sinh có thể dùng như sau:
Penicilin G 10 - 50 triệu đơn vị tuỳ theo tình trạng và cân nặng của bệnh nhân, pha truyền tĩnh mạch chia 3 - 4 lần/ngày, kết hợp với 1 kháng sinh nhóm aminoglycosid: Gentamycin 3 - 5 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc, Amikacin 15 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc pha truyền tĩnh mạch trong 250 ml dung dịch natriclorua 0,9%.
Nếu nghi vi khuẩn tiết betalactamase thì thay penicilin G bằng amoxicillin + acid clavunalic hoặc ampicillin + sulbactam, liều dùng 3 - 6 g/ngày.
Nếu nghi ngờ áp xe phổi do vi khuẩn gram âm: dùng cephalosporin thế hệ 3 như cefotaxim 3 - 6 g/ngày, ceftazidim 3 - 6 g/ngày, kết hợp với kháng sinh nhóm aminoglycosid với liều tương tự như đã nêu ở trên.
Nếu nghi ngờ áp xe phổi do vi khuẩn yếm khí: kết hợp nhóm beta lactam + acid clavunalic với metronidazol liều 1- 1,5 g/ngày, truyền tĩnh mạch chia 2 - 3 lần /ngày, hoặc penicillin G 10 - 50 triệu đơn vị kết hợp metronidazol 11,5 g/ngày truyền tĩnh mạch, hoặc penicilin G 10 - 50 triệu đơn vị kết hợp clindamycin 1,8 g/ngày truyền tĩnh mạch.
Nếu nghi ngờ áp xe phổi do tụ cầu: oxacillin 6 – 12 g/ngày hoặc vancomycin 1- 2 g/ngày, kết hợp với amikacin khi nghi do tụ cầu kháng thuốc.
Nếu nghi ngờ áp xe phổi do Pseudomonas aruginosa: ceftazidim 3 - 6 g/ngày, kết hợp với kháng sinh nhóm quinolon (ciprofloxacin 1 g/ngày, levofloxacin 750 mg/ngày, moxifloxacin 400 mg/ngày).
Nếu áp xe phổi do amíp: metronidazol 1,5 g/ngày, truyền tĩnh mạch chia 3 lần/ngày kết hợp với kháng sinh khác.
Chú ý xét nghiệm creatinin máu 1- 2 lần/tuần đối với bệnh nhân có sử dụng thuốc nhóm aminoglycosid.
Dẫn lưu ổ áp xe
Dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực: dựa vào phim chụp X quang phổi thẳng nghiêng hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực chọn tư thế bệnh nhân để dẫn lưu, kết hợp với vỗ rung lồng ngực. Dẫn lưu tư thế nhiều lần/ngày, để bệnh nhân ở tư thế sao cho ổ áp xe được dẫn lưu tốt nhất, lúc đầu trong thời gian ngắn vài phút, sau kéo dài dần thời gian tùy thuộc vào khả năng chịu đựng của bệnh nhân có thể đến 15 - 20 phút/lần. Vỗ rung dẫn lưu tư thế mỗi ngày 2 - 3 lần.
Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản giúp dẫn lưu ổ áp xe. Soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản và gắp bỏ dị vật phế quản nếu có.
Chọc dẫn lưu mủ qua thành ngực: áp dụng đối với những ổ áp xe phổi ở ngoại vi, ổ áp xe không thông với phế quản; ổ áp xe ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Sử dụng ống thông cỡ 7- 14F, đặt vào ổ áp xe để hút dẫn lưu mủ qua hệ thống hút liên tục.
Các điều trị khác
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.
Đảm bảo cân bằng nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.
Giảm đau, hạ sốt.
Phác đồ điều trị phẫu thuật
Mổ cắt phân thuỳ phổi hoặc thùy phổi hoặc cả 1 bên phổi tuỳ theo mức độ lan rộng với thể trạng bệnh nhân và chức năng hô hấp trong giới hạn cho phép (FEV1 > 1 lít so với số lý thuyết):
Ổ áp xe > 10 cm.
Áp xe phổi mạn tính điều trị nội khoa không kết quả.
Ho ra máu tái phát hoặc ho máu nặng đe dọa tính mạng.
Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.
Có biến chứng rò phế quản khoang màng phổi.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật
Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.
Phác đồ điều trị viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn
Viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn thực sự có thể do vi-rút, phế cầu khuẩn và Mycoplasma pneumoniae gây ra.
Phác đồ điều trị viêm tai giữa mãn tính mủ (CSOM)
Làm sạch dịch tiết ống tai bằng lau khô nhẹ nhàng, sau đó sử dụng ciprofloxacin 2 giọt, mỗi ngày hai lần, cho đến khi không còn dịch tiết.
Phác đồ điều trị thiếu máu huyết tán
Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em bị sốt rét nặng, thiếu máu có thể gây ra suy tim, có thể được bù bằng cách truyền máu.
Phác đồ điều trị viêm xoang cấp
Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm của một hoặc nhiều hốc xoang do nhiễm trùng hoặc dị ứng. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng xoang cấp tính là do virus và tự khỏi trong vòng 10 ngày.
Phác đồ điều trị viêm xoang cấp tính
Điều trị kháng sinh là cần thiết trong trường hợp chỉ có viêm xoang do vi khuẩn, nếu không, viêm xoang nặng ở trẻ em có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi
Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa: cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi, hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.
Phác đồ điều trị khó thở
Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ nếu có chỉ định, thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản mở khí quản, áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng.
Phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng
Thời gian dùng kháng sinh từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.
Phác đồ điều trị tràn mủ màng phổi
Mủ màng phổi phải được điều trị nội trú tại bệnh viện, ở các đơn vị có khả năng đặt ống dẫn lưu màng phổi, các trường hợp nhiễm trùng, nhiễm độc nặng.
Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát
Tính nhạy cảm của u phổi và chu trình phát triển, các tế bào phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất, đặc biệt, khi tế bào đang phân chia.
Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ
Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.
Phác đồ điều trị suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Có thể dùng aminophylin 0,24 g pha với 100 ml dịch glucose 5 phần trăm, truyền trong 30 đến 60 phút, sau đó truyền duy trì.
Phác đồ điều trị cơn hen phế quản cấp
Các cơn hen có thể khá nguy kịch và điều cần thiết là phải nhận ra các dấu hiệu ngay lập tức.
Phác đồ điều trị viêm họng cấp
Viêm cấp amidan và hầu họng. Phần lớn các trường hợp có nguồn gốc từ virus và không cần điều trị bằng kháng sinh. Liên cầu nhóm A (GAS) là nguyên nhân chính do vi khuẩn gây ra và chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 3 đến 14 tuổi.
Phác đồ điều trị bệnh động kinh
Một sự gián đoạn đột ngột của điều trị có thể gây tình trạng động kinh, tỷ lệ giảm liều thay đổi theo thời gian điều trị; thời gian điều trị càng dài, thời gian giảm liều cũng dài.
Phác đồ điều trị viêm phổi do tụ cầu
Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn Staphylococcus aureus. Loại viêm phổi này phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ đã không khỏe hoặc suy dinh dưỡng.
Phác đồ điều trị bệnh Sacoit
Những trường hợp có tổn thương tim, thần kinh, hoặc đường hô hấp trên, kKhởi liều corticoid: 80 đến 100mg ngày.
Phác đồ điều trị viêm phổi dai dẳng
Viêm phổi dai dẳng có thể khó điều trị, phải xem xét các nguyên nhân như bệnh lao hoặc bệnh phổi nang, đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc HIV/AIDS.
Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn
Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.
Phác đồ điều trị tâm phế mạn
Bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc kháng sinh có thể dùng penicillin, ampicillin, amoxilin, amoxilin và acid clavulanic.
Phác đồ điều trị tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi áp lực dương nhịp thở trên 30 lần phút, nhịp tim trên 120 lần phút, huyết áp tụt, trung thất bị đẩy lệch về bên đối diện.
Phác đồ điều trị bệnh ho gà
Ho gà là một bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới rất dễ lây lan, kéo dài, do Bordetella pertussis.
Định hướng phác đồ điều trị u trung thất nguyên phát
U tuyến ức giai đoạn III và IVa không thể phẫu thuật cắt bỏ, bắt đầu với hóa trị liệu, nếu đáp ứng tốt, thể trạng bệnh nhân cho phép.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao
Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.
