- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp
- Phác đồ điều trị viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn
Phác đồ điều trị viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn
Viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn thực sự có thể do vi-rút, phế cầu khuẩn và Mycoplasma pneumoniae gây ra.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn thực sự có thể do vi-rút, phế cầu khuẩn và Mycoplasma pneumoniae gây ra.
Đặc điểm lâm sàng
Ho có thể hoặc không có đờm mủ.
Sốt thường xuất hiện.
Đau ngực.
Thở nhanh.
Nghe phổi: Giảm âm thở, đờm đục, tiếng ran cục bộ, đôi khi có tiếng khò khè phế quản.
Khởi phát đột ngột với sốt cao: Cao hơn 39°C, đau ngực và herpes miệng gợi ý nhiễm trùng phế cầu khuẩn.
Các triệu chứng gây nhầm lẫn: Đặc biệt ở trẻ em, các triệu chứng như đau bụng và hội chứng màng não có thể gây nhầm lẫn.
Các dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng
Tím tái môi, niêm mạc miệng và móng tay đổi màu xanh.
Lỗ mũi mở rộng khi thở.
Co rút liên sườn hoặc dưới đòn: Sự co rút các khoảng giữa các xương sườn hoặc bên dưới xương đòn trong khi thở.
Nhịp thở nhanh hơn 30 nhịp mỗi phút.
Nhịp tim cao hơn 125 nhịp mỗi phút.
Mức độ ý thức thay đổi: Buồn ngủ hoặc lú lẫn.
Bệnh nhân có nguy cơ
Người cao tuổi: Dễ mắc bệnh hơn.
Các tình trạng mãn tính: Suy tim, bệnh hồng cầu hình liềm, viêm phế quản mãn tính nặng.
Suy giảm miễn dịch: Suy dinh dưỡng nặng, nhiễm HIV với CD4 < 200.
Điều trị ban đầu
Ceftriaxone
Trẻ em: 50 mg/kg một lần mỗi ngày (tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 phút).
Người lớn: 1 g một lần mỗi ngày.
Dùng đường tiêm trong ít nhất 3 ngày. Nếu tình trạng lâm sàng cải thiện và có thể dung nạp được thuốc uống, hãy chuyển sang dùng amoxicillin:
Trẻ em: 30 mg/kg 3 lần mỗi ngày (tối đa 3 g mỗi ngày) .
Người lớn: 1g 3 lần mỗi ngày.
Điều trị ban đầu thay thế
Ampicillin (tiêm bắp chậm trong 3 phút hoặc tiêm tĩnh mạch):
Trẻ em: 50 mg/kg mỗi 6 giờ.
Người lớn: 1 g mỗi 6 đến 8 giờ.
Tốt nhất nên chia liều thành 4 lần. Nếu không thể, hãy chia liều hàng ngày thành ít nhất 3 lần.
Sau 3 ngày, nếu tình trạng lâm sàng cải thiện, hãy chuyển sang dùng amoxicillin uống như trên để hoàn thành 7 đến 10 ngày điều trị.
Nếu tình trạng xấu đi hoặc không cải thiện sau 48 giờ. Tiếp tục dùng ceftriaxone như trên và thêm cloxacillin (truyền tĩnh mạch):
Trẻ em: 25 đến 50 mg/kg sau mỗi 6 giờ
Người lớn: 2 g sau mỗi 6 giờ
Sau khi cải thiện lâm sàng và không sốt trong 3 ngày, chuyển sang dùng amoxicillin/acid clavulanic (co-amoxiclav):
Trẻ em < 40 kg: 50 mg/kg 2 lần/ngày.
Trẻ em ≥ 40 kg và người lớn:
Tỷ lệ 8:1: 3000 mg/ngày (2 viên 500/62,5 mg 3 lần/ngày).
Tỷ lệ 7:1: 2625 mg/ngày (1 viên 875/125 mg 3 lần/ngày).
Nếu không cải thiện sau 48 giờ dùng Ceftriaxone + Cloxacillin.
Cân nhắc đến bệnh lao và tham khảo hướng dẫn chẩn đoán phù hợp.
Nếu không có khả năng mắc bệnh lao, hãy tiếp tục dùng ceftriaxone + cloxacillin và thêm azithromycin để điều trị viêm phổi không điển hình.
Liệu pháp bổ trợ
Sốt: Dùng paracetamol (uống).
Làm sạch đường thở: Rửa mũi bằng natri clorua 0,9% nếu cần.
Liệu pháp oxy: Cung cấp oxy để duy trì SpO2 ≥ 90% hoặc tối thiểu 1 lít/phút nếu không có máy đo độ bão hòa oxy trong máu.
Bù nước và dinh dưỡng: Đảm bảo bù nước và dinh dưỡng đầy đủ.
Viêm phổi không có dấu hiệu bệnh nặng
Amoxicillin (uống):
Trẻ em: 30 mg/kg 3 lần/ngày (tối đa 3 g/ngày) trong 5 ngày.
Người lớn: 1 g 3 lần/ngày trong 5 ngày.
Theo dõi
48 đến 72 giờ: Đánh giá lại bệnh nhân hoặc sớm hơn nếu tình trạng xấu đi.
Nếu cải thiện: Tiếp tục dùng cùng loại kháng sinh để hoàn thành quá trình điều trị.
Nếu không cải thiện sau 3 ngày: Thêm azithromycin (đối với bệnh viêm phổi không điển hình).
Nếu xấu đi: Nhập viện và điều trị như viêm phổi nặng.
Chú thích
Dung môi cho ceftriaxone tiêm IM có chứa lidocaine và không bao giờ được dùng theo đường IV. Sử dụng nước pha tiêm để tiêm IV.
Tiêu chí cải thiện bao gồm giảm sốt, giảm khó thở, cải thiện SpO2 và cải thiện cảm giác thèm ăn và/hoặc hoạt động.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị viêm nắp thanh quản
Việc kỹ thuật đặt nội khí quản khó khăn, và cần được thực hiện bởi bác sĩ quen thủ thuật, hãy chuẩn bị để thực hiện mở khí quản nếu đặt không thành công.
Phác đồ điều trị bệnh động kinh
Một sự gián đoạn đột ngột của điều trị có thể gây tình trạng động kinh, tỷ lệ giảm liều thay đổi theo thời gian điều trị; thời gian điều trị càng dài, thời gian giảm liều cũng dài.
Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất
Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Trường hợp nặng có thể xảy ra, trong đó đứa trẻ có nguy cơ do kiệt sức, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, nằm viện là cần thiết khi các dấu hiệu triệu chứng nghiêm trọng.
Định hướng phác đồ điều trị u trung thất nguyên phát
U tuyến ức giai đoạn III và IVa không thể phẫu thuật cắt bỏ, bắt đầu với hóa trị liệu, nếu đáp ứng tốt, thể trạng bệnh nhân cho phép.
Phác đồ điều trị giãn phế quản
Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc, thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do Pseudomonas aeruginosa.
Phác đồ điều trị lao phổi
Bệnh lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lây lan qua việc hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh từ bệnh nhân lao đang hoạt động.
Phác đồ điều trị viêm phế quản do vi khuẩn
Nhiễm khuẩn khí quản ở trẻ em, xảy ra do biến chứng của nhiễm virus trước đó (viêm thanh khí phế quản, cúm, sởi, v.v.).
Phác đồ điều trị viêm họng cấp tính
Benzathine benzylpenicillin là thuốc cho Streptococcus A, vì kháng vẫn còn hiếm; nó chỉ là kháng sinh hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt thấp khớp.
Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn
Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.
Phác đồ điều trị viêm phổi do tụ cầu
Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn Staphylococcus aureus. Loại viêm phổi này phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ đã không khỏe hoặc suy dinh dưỡng.
Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)
Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis, ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ, do tình trạng di cư và khách.
Phác đồ điều trị hen mãn tính
Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài.
Phác đồ điều trị sán lá phổi
Biện pháp dự phòng bệnh tốt nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín, rửa sạch tay, đồ dùng đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới. Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.
Phác đồ điều trị shock mất nước cấp tính nặng do vi khuẩn, virus viêm dạ dày ruột
Khẩn trương khôi phục lại khối lượng tuần hoàn, sử dụng liệu pháp bolus tĩnh mạch, Ringer lactate, hoặc natri clorid.
Phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng
Thời gian dùng kháng sinh từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.
Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp
Điều trị kháng sinh được chỉ định khi, bệnh nhân đang trong tình trạng có bệnh nền, suy dinh dưỡng, bệnh sởi, bệnh còi xương, thiếu máu nặng.
Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn
Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.
Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp
Viêm phế quản cấp tính thường bắt đầu bằng viêm mũi họng (viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản). Ban đầu ho khan và sau đó ho có đờm. Sốt nhẹ.
Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ
Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.
Phác đồ điều trị co giật trong khi mang thai
Chỉ trong trường hợp không có sẵn magiê sulfate, sử dụng tĩnh mạch chậm diazepam 10 mg tiếp theo là 40 mg trong 500 ml glucose.
Phác đồ điều trị viêm họng cấp
Viêm cấp amidan và hầu họng. Phần lớn các trường hợp có nguồn gốc từ virus và không cần điều trị bằng kháng sinh. Liên cầu nhóm A (GAS) là nguyên nhân chính do vi khuẩn gây ra và chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 3 đến 14 tuổi.
Phác đồ điều trị sốt
Trong trường hợp sốt xuất huyết, và sốt xuất huyết dengue, acid acetylsalicylic, và ibuprofen là chống chỉ định; sử dụng paracetamol thận trọng khi suy gan.
Phác đồ điều trị tràn mủ màng phổi
Mủ màng phổi phải được điều trị nội trú tại bệnh viện, ở các đơn vị có khả năng đặt ống dẫn lưu màng phổi, các trường hợp nhiễm trùng, nhiễm độc nặng.
