Phác đồ điều trị hen mãn tính

2024-07-08 03:16 PM

Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hen mãn tính là tình trạng đường thở bị hẹp và sưng lên, thường tiết ra nhiều chất nhầy.

Đặc điểm lâm sàng

Các triệu chứng hô hấp tái phát: Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài. Chúng có thể làm phiền giấc ngủ và khiến bệnh nhân phải ngồi dậy để thở. Tập thể dục có thể gây ra các triệu chứng này.

Nghe phổi: Khi nghe phổi bằng ống nghe, có thể nghe thấy tiếng khò khè lan tỏa (tiếng huýt sáo the thé). Tuy nhiên, nghe phổi cũng có thể bình thường trong một số trường hợp.

Cơ địa dị ứng và tiền sử gia đình: Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị cơ địa dị ứng (chàm, viêm mũi dị ứng/viêm kết mạc) hoặc tiền sử gia đình bị hen làm tăng khả năng mắc bệnh hen. Tuy nhiên, việc không có các yếu tố này không loại trừ khả năng mắc bệnh hen.

Cân nhắc về chẩn đoán: Bệnh nhân có các triệu chứng hen điển hình và tiền sử phù hợp với bệnh hen nên được coi là mắc bệnh hen sau khi loại trừ các chẩn đoán có thể khác.

Yếu tố nguy cơ: Việc xác định và loại bỏ các yếu tố nguy cơ hen (như chất gây dị ứng, ô nhiễm và tiếp xúc với khói thuốc lá) là điều cần thiết. Quyết định điều trị dựa trên tần suất triệu chứng và hạn chế trong các hoạt động hàng ngày.

Điều trị

Điều trị dài hạn

Corticosteroid dạng hít (ICS): Đây là nền tảng của việc quản lý lâu dài. Chúng làm giảm tình trạng viêm đường thở và ngăn ngừa các triệu chứng.

Thuốc chủ vận beta-2 tác dụng kéo dài (LABA): Luôn được sử dụng kết hợp với ICS. Thuốc hít kết hợp (chứa cả ICS và LABA) được ưu tiên.

Thuốc hít kết hợp: Khi có sẵn, thuốc hít kết hợp giúp đơn giản hóa quá trình điều trị bằng cách cung cấp cả hai loại thuốc cùng lúc.

Giảm triệu chứng

Salbutamol (Thuốc chủ vận beta-2 tác dụng ngắn, SABA): Được sử dụng để giảm nhanh các triệu chứng hoặc đợt cấp.

Thuốc hít kết hợp: Cũng có thể được sử dụng để giảm co thắt phế quản nếu bệnh nhân có triệu chứng.

Các bước điều trị

Bắt đầu điều trị ở bước phù hợp với mức độ nghiêm trọng ban đầu.

Đánh giá lại và điều chỉnh dựa trên phản ứng lâm sàng.

Các cơn nặng hoặc mất kiểm soát cần được đánh giá lại.

Lựa chọn thuốc hít

Chọn thuốc hít dựa trên độ tuổi của bệnh nhân.

Ở trẻ em, sử dụng ống giãn cách với bình xịt để đưa thuốc tốt hơn.

Giáo dục bệnh nhân

Cung cấp hướng dẫn về kỹ thuật xịt thuốc đúng cách.

Giáo dục bệnh nhân về các triệu chứng của cơn hen.

Khuyến nghị điều trị dài hạn dựa trên mức độ nghiêm trọng đối với cả trẻ em (6 tuổi trở lên) và người lớn

Hen không liên tục

Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Sử dụng salbutamol khi có triệu chứng.

Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: Cân nhắc dùng beclometasone/formoterol khi có triệu chứng hoặc beclometasone + salbutamol khi có triệu chứng.

Hen dai dẳng nhẹ

Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Dùng beclometasone (liều thấp) hàng ngày.

Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: Sử dụng beclometasone/formoterol khi có triệu chứng hoặc beclometasone (liều thấp) hàng ngày + salbutamol khi có triệu chứng.

Hen dai dẳng vừa

Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Sử dụng beclometasone (liều thấp) + salmeterol hàng ngày.

Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: Cân nhắc dùng beclometasone/formoterol (liều thấp) hàng ngày hoặc beclometasone (liều thấp) + salbutamol khi có triệu chứng.

Hen dai dẳng nghiêm trọng

Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Dùng beclometasone (liều trung bình) + salmeterol hàng ngày.

Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: Dùng beclometasone/formoterol (liều trung bình) hàng ngày hoặc beclometasone (liều trung bình) + salbutamol khi có triệu chứng.

Liều dùng beclometasone (một loại corticosteroid dạng hít, ICS) trong điều trị hen

Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi

Khi có triệu chứng: Không đề cập đến liều dùng cụ thể.

Điều trị dài hạn:

Liều thấp: 50 đến 100 microgam, hai lần mỗi ngày.

Liều trung bình: 150 đến 200 microgam, hai lần mỗi ngày.

Liều cao: Không xác định (tham khảo ý kiến ​​của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe).

Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn

Khi có triệu chứng: 200 đến 500 microgam.

Điều trị dài hạn:

Liều thấp: 100 đến 250 microgam, hai lần mỗi ngày.

Liều trung bình: 300 đến 500 microgam, hai lần mỗi ngày.

Liều cao: Lớn hơn 500 microgam, hai lần mỗi ngày.

Salbutamol (SABA)

Liều dùng: 100 microgam/lần xịt.

Trẻ em và người lớn: 2 đến 4 lần xịt, tối đa 4 lần/ngày nếu cần.

Salmeterol (LABA)

Liều dùng: 25 microgam/lần xịt.

Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 2 lần xịt, 2 lần/ngày (tối đa 4 lần/ngày).

Trẻ em từ 12 tuổi trở lên và người lớn: 2 đến 4 lần xịt, 2 lần/ngày (tối đa 8 lần/ngày).

Budesonide/formoterol (phối hợp ICS/LABA)

Liều dùng: 80/4,5 microgam/lần xịt.

Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi:

Khi có triệu chứng: 1 lần xịt.

Điều trị dài hạn, liều rất thấp: 1 lần xịt một lần mỗi ngày.

Điều trị dài hạn, liều thấp: 1 lần xịt 2 lần mỗi ngày.

Không được vượt quá 8 lần xịt mỗi ngày.

Beclometasone/formoterol (phối hợp ICS/LABA)

Liều dùng: 100/6 microgam/lần xịt.

Trẻ em từ 12 tuổi trở lên và người lớn:

Khi có triệu chứng: 1 lần xịt.

Điều trị dài hạn, liều thấp: 1 lần xịt 2 lần mỗi ngày.

Điều trị dài hạn, liều trung bình: 2 lần xịt 2 lần mỗi ngày.

Không được vượt quá 8 lần xịt mỗi ngày.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi

Thuốc chẹn kênh calci, thường chỉ định cho tăng áp động mạch phổi nguyên phát, các thuốc thường dùng là nifedipin 20mg 8 giờ 1 lần.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp do dị vật

Tắc nghẽn đường thở cấp tính, không có dấu hiệu cảnh báo, thường xuyên nhất ở đứa trẻ 6 tháng đến 5 tuổi chơi với đồ vật nhỏ hoặc ăn.

Phác đồ điều trị tâm phế mạn

Bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc kháng sinh có thể dùng penicillin, ampicillin, amoxilin, amoxilin và acid clavulanic.

Phác đồ điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chỉ định kháng sinh khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng rõ, ho khạc đờm nhiều, đờm đục, hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo.

Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn

Viêm phế quản mãn tính là chẩn đoán lâm sàng đặc trưng bởi tình trạng ho có đờm trong hơn ba tháng trong hai năm liên tiếp và có tình trạng tắc nghẽn luồng khí.

Phác đồ điều trị viêm phổi do tụ cầu

Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn Staphylococcus aureus. Loại viêm phổi này phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ đã không khỏe hoặc suy dinh dưỡng.

Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát

Tính nhạy cảm của u phổi và chu trình phát triển, các tế bào phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất, đặc biệt, khi tế bào đang phân chia.

Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính

Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.

Phác đồ điều trị viêm tai giữa mãn tính mủ (CSOM)

Làm sạch dịch tiết ống tai bằng lau khô nhẹ nhàng, sau đó sử dụng ciprofloxacin 2 giọt, mỗi ngày hai lần, cho đến khi không còn dịch tiết.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao

Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.

Phác đồ điều trị viêm họng cấp

Viêm cấp amidan và hầu họng. Phần lớn các trường hợp có nguồn gốc từ virus và không cần điều trị bằng kháng sinh. Liên cầu nhóm A (GAS) là nguyên nhân chính do vi khuẩn gây ra và chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 3 đến 14 tuổi.

Phác đồ điều trị viêm xoang cấp

Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm của một hoặc nhiều hốc xoang do nhiễm trùng hoặc dị ứng. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng xoang cấp tính là do virus và tự khỏi trong vòng 10 ngày.

Phác đồ điều trị bệnh động kinh

Một sự gián đoạn đột ngột của điều trị có thể gây tình trạng động kinh, tỷ lệ giảm liều thay đổi theo thời gian điều trị; thời gian điều trị càng dài, thời gian giảm liều cũng dài.

Phác đồ điều trị thiếu máu huyết tán

Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em bị sốt rét nặng, thiếu máu có thể gây ra suy tim, có thể được bù bằng cách truyền máu.

Phác đồ điều trị lao phổi

Bệnh lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lây lan qua việc hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh từ bệnh nhân lao đang hoạt động.

Phác đồ điều trị cơn hen phế quản cấp

Các cơn hen có thể khá nguy kịch và điều cần thiết là phải nhận ra các dấu hiệu ngay lập tức.

Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp

Điều trị kháng sinh được chỉ định khi, bệnh nhân đang trong tình trạng có bệnh nền, suy dinh dưỡng, bệnh sởi, bệnh còi xương, thiếu máu nặng.

Phác đồ điều trị co giật trong khi mang thai

Chỉ trong trường hợp không có sẵn magiê sulfate, sử dụng tĩnh mạch chậm diazepam 10 mg tiếp theo là 40 mg trong 500 ml glucose.

Phác đồ điều trị bệnh bạch hầu

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae, lây lan từ người này sang người khác qua hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh của những người có triệu chứng hoặc không.

Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ

Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.

Phác đồ điều trị viêm nắp thanh quản

Việc kỹ thuật đặt nội khí quản khó khăn, và cần được thực hiện bởi bác sĩ quen thủ thuật, hãy chuẩn bị để thực hiện mở khí quản nếu đặt không thành công.

Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn

Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.

Phác đồ điều trị suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Có thể dùng aminophylin 0,24 g pha với 100 ml dịch glucose 5 phần trăm, truyền trong 30 đến 60 phút, sau đó truyền duy trì.

Phác đồ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

Các thuốc giãn phế quản sử dụng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản dạng phun hít khí dung.

Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất

Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.