Phác đồ điều trị ho kéo dài

2017-03-08 11:45 AM
Ho quá nhiều gây mệt nhiều, chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc một số trường hợp đã xác định được nguyên nhân, nhưng không có rối loạn thông khí.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ho kéo dài là được định nghĩa khi ho kéo dài hơn 3 tuần và có thể là: ho bán cấp từ 3 - 8 tuần và ho mãn tính khi ho kéo dài hơn 8 tuần.

Phác đồ điều trị nguyên nhân

Bệnh lý đường hô hấp trên như viêm mũi, xoang dị ứng, viêm mũi vận mạch

Xịt rửa mũi 2 - 4 lần/ngày bằng dung dịch natriclorua 0,9%, Vesim hoặc sterimar, sau đó dùng corticoid xịt mũi (budesonid hoặc flixonase) liều 1- 2 xịt cho mỗi bên mũi 2 lần/ngày.

Hoặc có thể dùng nang budesonide pha với 5 ml dung dịch natriclorua 0,9%, bơm nhẹ vào mũi, kết hợp thay đối tư thế bao gồm: nằm nghiêng 1 bên, nằm ngửa.

Polyp mũi

Phẫu thuật cắt bỏ polyp.

Hen phế quản

Dùng kết hợp thuốc điều trị duy trì (fluticason/salmeterol; budesonid/formoterol) với 1 thuốc cắt cơn (salbutamol, terbutalin). Thay đổi liều thuốc điều trị theo diễn biến của bệnh.

Tránh các yếu tố nguy cơ như: lông chó, mèo, tránh khói thuốc lá, thuốc lào, bếp than.

Trào ngược dạ dày - thực quản

Tránh các yếu tố nguy cơ: không hút thuốc, tránh đồ uống có cồn, giảm cân, tránh đồ ăn mỡ.

Dùng thuốc ức chế bơm proton: Omeprazol 20 mg/ngày hoặc esomeprazol 40 mg/ngày: dùng liên tục trong 10 ngày.

Thuốc khác: metoclopramid viên 10 mg dùng 4 viên/ngày, chia 4 lần, uống trước ăn 30 phút. Thời gian dùng thuốc: 2 tuần

Ho do dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin

Dừng sử dụng thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Ho thường hết sau dừng thuốc 1- 6 tuần.

Phác đồ điều trị ho không đặc hiệu

Ho quá nhiều gây mệt nhiều trong chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc một số trường hợp đã xác định được nguyên nhân (ung thư phổi, viêm phế quản, viêm phổi kẽ) nhưng không có rối loạn thông khí tắc nghẽn.

Bệnh nhân đang có ho máu.

Không nên dùng thuoc giảm ho cho những bệnh nhân đang có nhiễm trùng đường hô hấp dưới.

Thuốc ho tác dụng trung ương

Morphin và các chế phẩm, có thể sử dụng chế phẩm morphin 5 mg/lần  dùng 2 lần/ngày, dùng trong 2 - 3 ngày. Hoặc terpincodcin (5 mg codein) dùng 4 viên/ngày trong 5 - 7 ngày.

Dextromethorphan sử dụng 30 mg/lần dùng 3 lần/ngày trong 5 - 7 ngày.

Thuốc ho tác dụng tại chỗ

Có thể dùng liều nhỏ corticoid dạng hít như budesonid, fluticason,.. (hoặc dạng kết hợp như salmeterol/lluticason; budesonid/formoterol) liều 250 - 500 mcg/ngày trong 10 ngày.

Lidocain có thể dùng tạm thời trong trường hợp ho nhiều, pha 2 ml lidocain với 3 ml dung dịch natriclorua 0,9%, khí dung.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị cấp cứu Shock phản vệ

Corticosteroid không có hiệu quả trong giai đoạn cấp tính, phải được chỉ định ít nhất một lần cho bệnh nhân đã ổn định, để ngăn ngừa tái phát trong ngắn hạn.

Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi

Thuốc chẹn kênh calci, thường chỉ định cho tăng áp động mạch phổi nguyên phát, các thuốc thường dùng là nifedipin 20mg 8 giờ 1 lần.

Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới. Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.

Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

Trường hợp nặng có thể xảy ra, trong đó đứa trẻ có nguy cơ do kiệt sức, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, nằm viện là cần thiết khi các dấu hiệu triệu chứng nghiêm trọng.

Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn tính

Ho trong 3 tháng liên tiếp mỗi năm trong 2 năm liền, không khó thở lúc khởi bệnh, khó thở phát triển sau nhiều năm, trước khi gắng sức.

Phác đồ điều trị bệnh bạch hầu

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae, lây lan từ người này sang người khác qua hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh của những người có triệu chứng hoặc không.

Phác đồ điều trị nhiễm virus đường hô hấp trên ở trẻ em

Trong trường hợp không thở rít thì hít vào, hoặc co rút cơ hô hấp, điều trị theo triệu chứng, đảm bảo đủ ẩm, tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu các triệu chứng xấu hơn.

Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn

Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.

Phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng

Thời gian dùng kháng sinh từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.

Phác đồ điều trị sốt

Trong trường hợp sốt xuất huyết, và sốt xuất huyết dengue, acid acetylsalicylic, và ibuprofen là chống chỉ định; sử dụng paracetamol thận trọng khi suy gan.

Phác đồ điều trị viêm phổi dai dẳng

Viêm phổi dai dẳng có thể khó điều trị, phải xem xét các nguyên nhân như bệnh lao hoặc bệnh phổi nang, đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc HIV/AIDS.

Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp (AOM)

Điều trị sốt và đau: paracetamol, làm sạch tai bằng dịch là chống chỉ định nếu màng nhĩ bị rách, hoặc không thể quan sát đầy đủ màng nhĩ.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao

Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.

Định hướng phác đồ điều trị u trung thất nguyên phát

U tuyến ức giai đoạn III và IVa không thể phẫu thuật cắt bỏ, bắt đầu với hóa trị liệu, nếu đáp ứng tốt, thể trạng bệnh nhân cho phép.

Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)

Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis, ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ, do tình trạng di cư và khách.

Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật

Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.

Phác đồ điều trị trạng thái động kinh co giật

Không bao giờ sử dụng phenobarbital bằng cách tiêm tĩnh mạch nhanh, giám sát hô hấp, và huyết áp, đảm bảo rằng hỗ trợ hô hấp.

Phác đồ điều trị thiếu máu huyết tán

Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em bị sốt rét nặng, thiếu máu có thể gây ra suy tim, có thể được bù bằng cách truyền máu.

Phác đồ điều trị lao phổi

Bệnh lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lây lan qua việc hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh từ bệnh nhân lao đang hoạt động.

Phác đồ điều trị viêm họng cấp

Viêm cấp amidan và hầu họng. Phần lớn các trường hợp có nguồn gốc từ virus và không cần điều trị bằng kháng sinh. Liên cầu nhóm A (GAS) là nguyên nhân chính do vi khuẩn gây ra và chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 3 đến 14 tuổi.

Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp

Viêm phế quản cấp tính thường bắt đầu bằng viêm mũi họng (viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản). Ban đầu ho khan và sau đó ho có đờm. Sốt nhẹ.

Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.

Phác đồ điều trị áp xe phổi

Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản, giúp dẫn lưu ổ áp xe, soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản.

Phác đồ điều trị tâm phế mạn

Bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc kháng sinh có thể dùng penicillin, ampicillin, amoxilin, amoxilin và acid clavulanic.

Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính

Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.