Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi

2017-03-25 05:31 PM
Thuốc chẹn kênh calci, thường chỉ định cho tăng áp động mạch phổi nguyên phát, các thuốc thường dùng là nifedipin 20mg 8 giờ 1 lần.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chúng

Tăng áp động mạch phổi là sự tăng bất thường áp lực động mạch phổi có thể là hậu quả của suy tim trái, tổn thương nhu mô phổi hoặc bệnh lý mạch máu, huyết khối tắc mạch hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên. Bình thường áp lực động mạch phổi lúc nghỉ ngơi là 15 mmHg, mỗi năm tăng thêm 1 mmHg. Gọi là tăng áp động mạch phổi khi áp lực động mạch phổi trung bình ở người lớn > 25 mmHg (khi nghỉ ngơi).

Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi

Điều trị hỗ trợ

Tránh gắng sức.

Thuốc chống đông đường uống: Nên chỉ định dùng chống đông cho tất cả các bệnh nhân bị tăng áp động mạch phổi. Liều warfarin khởi đầu 1 mg/ngày, cần điều chỉnh để INR đạt 2-3 lần so với chứng.

Thuốc lợi tiểu: Có thể dùng nhóm furosemide đơn thuần hoặc kết hợp với kháng aldosteron (Spironolacton 25-50 mg/ngày), furosemid + spironolactone 20/50 x 1-2 viên/ngày, indapamid 1,5 mg x 1-2 viên/ngày. Theo dõi chức năng thận và sinh hóa máu, tránh suy thận chức năng.

Thở oxy liên tục khi áp lực riêng phần oxy máu động mạch (PaO2) < 60 mmHg hoặc SpO2 < 90% để duy trì độ bão hòa oxy (SpO2) > 90%.

Digoxin: làm tăng cung lượng tim mặc dù hiệu quả khi dùng kéo dài không rõ ràng.

Điều trị loạn nhịp tim nếu có.

Điều trị căn nguyên tăng áp động mạch phổi

Điều trị bệnh lý gây tăng áp động mạch phổi.

Thuốc điều trị đặc hiệu

Thuốc chẹn kênh calci: thường chỉ định cho tăng áp động mạch phổi nguyên phát. Các thuốc thường dùng là nifedipin 20mg 8 giờ 1 lần, liều tối đa 240 mg/ngày. Diltiazem 60 mg 8 giờ 1 lần, liều tối đa 720 mg/ngày, amlordipin 5 mg x 1 lần/ngày, liều tối đa 20 mg/ngày. Phải đo huyết áp trước khi dùng từ liều thứ 2 trở đi và nên tăng liều từ từ để đạt được liều tối ưu. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc tăng liều là hạ huyết áp và phù chi dưới. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về hiệu quả và tính an toàn của thuốc. Cần đánh giá lại sau 3 tháng.

Ức chế enzym Phosphodiesterase - 5: Sildenafil chỉ định cho bệnh nhân tăng áp động mạch phổi với mức khó thở NYHA II, III. Tác dụng cải thiện triệu chứng và khả năng gắng sức. Liều khuyến cáo ban đầu là 25 mg x 3 lần/ngày. Tác dụng phụ thường gặp nhất là đau đầu. Không chỉ định cho bệnh nhân đang dùng nitrat.

Kháng receptor nội mạch: Bosentan cải thiện triệu chứng và dung nạp gắng sức. Điều trị bắt đầu với 62,5 mg x 2 lần/ngày trong tháng đầu tiên và sau tăng lên 125 mg x 2 lần/ngày. Cần theo dõi chức năng gan. Chống chỉ định ở bệnh nhân điều trị đồng thời với cyclosporin hoặc glyburid.

Prostacyclins:

+  Iloprost, dùng đường hít được chỉ định cho bệnh nhân tăng áp động mạch phổi với mức độ NYHA III,IV. Điều trị bắt đầu với 2,5 hoặc 5 mcg hít. Tác dụng phụ thường gặp nhất là ho và mẩn đỏ. Vì thời gian bán thải rất ngắn (30 phút) nên khuyến cáo sử dụng thường xuyên 2 giờ 1 lần.

+ Epoprostenol (prostacyclin tổng hợp): giúp cải thiện triệu chứng, khả năng gắng sức và huyết động, và là thuốc duy nhất cải thiện thời gian sống ở bệnh nhân tăng áp động mạch phổi nguyên phát. Điều trị bắt đầu với liều 2-4 ng/kg/phút truyền tĩnh mạch trung tâm, tăng dần liều, liều tối ưu tùy từng bệnh nhân, thường từ 20-40 ng/kg/phút. Tác dụng phụ là nhiễm trùng tại chỗ, tắc catheter, mẩn đỏ, đau xương hàm, ỉa chảy.

+ Treprostinil, chất tương tự với epoprostenol nhưng có thời gian bán thải dài hơn (4 giờ), ổn định ở nhiệt độ phòng, có thể truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Khi tiêm dưới da gây đau tại chỗ. Tác dụng phụ tương tự với epoprostenol. Liều tối ưu từ 50-100 ng/kg/phút.

Ghép phổi

Cân nhắc ghép phổi cho bệnh nhân không đáp ứng với điều trị truyền Prostacyclin. Có thể ghép tim - phổi, ghép 1 hoặc 2 phổi.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị hen mãn tính

Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài.

Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát

Tính nhạy cảm của u phổi và chu trình phát triển, các tế bào phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất, đặc biệt, khi tế bào đang phân chia.

Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ

Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.

Phác đồ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

Các thuốc giãn phế quản sử dụng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản dạng phun hít khí dung.

Phác đồ điều trị bệnh nhân shock (sốc) do xuất huyết

Ưu tiên khôi phục lại khối lượng máu trong lòng mạch, càng nhanh càng tốt, đặt 2 đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.

Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.

Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

Trường hợp nặng có thể xảy ra, trong đó đứa trẻ có nguy cơ do kiệt sức, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, nằm viện là cần thiết khi các dấu hiệu triệu chứng nghiêm trọng.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn hô hấp trên cấp do viêm mũi sổ mũi

Theo dõi tình trạng tâm thần, tim và nhịp thở, SaO2 và mức độ nghiêm trọng của sự tắc nghẽn, duy trì đủ độ ẩm bằng miệng nếu có thể.

Phác đồ điều trị sốt

Trong trường hợp sốt xuất huyết, và sốt xuất huyết dengue, acid acetylsalicylic, và ibuprofen là chống chỉ định; sử dụng paracetamol thận trọng khi suy gan.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao

Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.

Phác đồ điều trị bệnh bạch hầu

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae, lây lan từ người này sang người khác qua hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh của những người có triệu chứng hoặc không.

Phác đồ điều trị cảm lạnh thông thường

Viêm mũi (viêm niêm mạc mũi) và viêm mũi họng (viêm niêm mạc mũi và họng) nói chung là lành tính, tự giới hạn và thường có nguồn gốc từ virus.

Phác đồ điều trị viêm xoang cấp

Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm của một hoặc nhiều hốc xoang do nhiễm trùng hoặc dị ứng. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng xoang cấp tính là do virus và tự khỏi trong vòng 10 ngày.

Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính

Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.

Phác đồ điều trị viêm xoang cấp tính

Điều trị kháng sinh là cần thiết trong trường hợp chỉ có viêm xoang do vi khuẩn, nếu không, viêm xoang nặng ở trẻ em có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.

Phác đồ điều trị khó thở

Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ nếu có chỉ định, thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản mở khí quản, áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng.

Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp

Viêm phế quản cấp tính thường bắt đầu bằng viêm mũi họng (viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản). Ban đầu ho khan và sau đó ho có đờm. Sốt nhẹ.

Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)

Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis, ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ, do tình trạng di cư và khách.

Phác đồ điều trị lao phổi

Bệnh lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lây lan qua việc hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh từ bệnh nhân lao đang hoạt động.

Phác đồ điều trị giãn phế quản

Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc, thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do Pseudomonas aeruginosa.

Phác đồ điều trị co giật trong khi mang thai

Chỉ trong trường hợp không có sẵn magiê sulfate, sử dụng tĩnh mạch chậm diazepam 10 mg tiếp theo là 40 mg trong 500 ml glucose.

Phác đồ điều trị bệnh động kinh

Một sự gián đoạn đột ngột của điều trị có thể gây tình trạng động kinh, tỷ lệ giảm liều thay đổi theo thời gian điều trị; thời gian điều trị càng dài, thời gian giảm liều cũng dài.

Phác đồ điều trị thiếu máu huyết tán

Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em bị sốt rét nặng, thiếu máu có thể gây ra suy tim, có thể được bù bằng cách truyền máu.

Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp (AOM)

Điều trị sốt và đau: paracetamol, làm sạch tai bằng dịch là chống chỉ định nếu màng nhĩ bị rách, hoặc không thể quan sát đầy đủ màng nhĩ.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi

Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa: cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi, hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.