- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần P
- Pyridostigmin bromid
Pyridostigmin bromid
Pyridostigmin bromid là một hợp chất amoni bậc bốn gây ức chế hoạt tính enzym cholinesterase có tác dụng giống neostigmin, nhưng tác dụng xuất hiện chậm và kéo dài hơn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Pyridostigmine bromide.
Loại thuốc: Thuốc giống thần kinh đối giao cảm, thuốc chống nhược cơ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống tiêm 2 ml (5 mg/ml; Siro 60 mg/5 ml; viên nén 60 mg; viên nén giải phóng kéo dài 180 mg (60 mg được giải phóng ngay lập tức và 120 mg giải phóng sau 8 - 12 giờ).
Tác dụng
Pyridostigmin bromid là một hợp chất amoni bậc bốn gây ức chế hoạt tính enzym cholinesterase có tác dụng giống neostigmin, nhưng tác dụng xuất hiện chậm và kéo dài hơn, vì thế thuốc được dùng chủ yếu trong điều trị bệnh nhược cơ. Khoảng cách giữa các liều của pyridostigmin dài hơn so với neostigmin, tạo thuận lợi trong điều trị bệnh nhược cơ. Vì thế có thể kết hợp pyridostigmin với neostigmin trong điều trị bệnh nhược cơ, thí dụ dùng pyridostigmin trong ngày và tối, neostigmin dùng vào buổi sáng.
Thuốc gây đáp ứng cholinergic toàn thân bao gồm tăng trương lực cơ xương và cơ ruột, co đồng tử, co thắt tử cung, co thắt phế quản, chậm nhịp tim, tăng tiết ở các tuyến ngoại tiết. Pyridostigmin có tác dụng giống cholin trực tiếp trên cơ xương.
Chỉ định
Pyridostigmin được sử dụng trong điều trị bệnh nhược cơ, như một thuốc đảo nghịch hoặc đối kháng với các thuốc giãn cơ không khử cực kiểu cura.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng pyridostigmin ở người đã biết có quá mẫn với các thuốc kháng cholinesterase, hoặc ở người tắc ruột và tắc đường tiết niệu kiểu cơ học.
Thận trọng
Cần dùng thận trọng pyridostigmin ở người động kinh, hen phế quản, nhịp tim chậm, mới tắc mạch vành, cường đối giao cảm, cường tuyến giáp, loạn nhịp tim hoặc loét dạ dày. Tránh uống liều lớn ở những người mắc chứng ruột kết to hoặc giảm nhu động dạ dày - ruột.
Ở một số ngưòi, pyridostigmin bromid kéo dài tác dụng hơn muối của neostigmin, trong những trường hợp như vậy thường hay gây các cơn tăng tiết acetyl-cholin.
Khi sử dụng pyridostigmin để điều trị bệnh nhược cơ, cần nhớ rằng, với cùng một liều thuốc kháng cholines-terase, có thể có những đáp ứng khác nhau ở những nhóm cơ riêng biệt: gây yếu ở một nhóm cơ này trong khi đó lại làm tăng lực cơ ở nhóm khác. Những cơ ở cổ và các cơ nhai và nuốt thường là nhóm cơ đầu tiên bị yếu đi khi dùng thuốc quá liều. Phải đo dung tích sống bất cứ khi nào tăng liều để có thể điều chỉnh liều thuốc kháng cholinesterase nhằm đảm bảo tốt chức năng hô hấp.
Pyridostigmin qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ, vì thế phải sử dụng thận trọng đối với người mang thai và cho con bú.
Sử dụng thuốc có tác dụng chống tiết cholin hoặc tác dụng giống như atropin phải hết sức cẩn thận, khi người bệnh cũng được điều trị bằng pyridostigmin vì các triệu chứng quá liều có thể bị che lấp bởi pyridos-tigmin, hoặc ngược lại, các triệu chứng dùng pyridos-tigmin quá liều cũng có thể bị che lấp bởi atropin và các thuốc giống atropin.
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn của pyridostigmin ở người mang thai vẫn chưa được xác định, nhưng những thuốc kháng cholinesterase có thể gây kích thích tử cung và gây đẻ non khi tiêm tĩnh mạch cho người mang thai gần kỳ sinh. Tuy nhiên, pyridostigmin đã được sử dụng trong thai kỳ mà không gây dị dạng cho thai.
Ðã quan sát được yếu cơ tạm thời ở khoảng 10 - 20% trẻ sơ sinh, do mẹ đã dùng thuốc kháng cholinesterase để điều trị bệnh nhược cơ.
Vì vậy, việc sử dụng pyridostigmin cho người mang thai cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy hại cho mẹ và con.
Thời kỳ cho con bú
Pyridostigmin bài tiết một phần vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng khi cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Tăng tiết mồ hôi, chán ăn.
Nhịp tim chậm, nhưng thỉnh thoảng lại nhịp tim nhanh.
Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, tăng nhu động, đau bụng, tiết nước bọt.
Tăng tiết dịch, co thắt phế quản, viêm mũi.
Yếu cơ, liệt nhẹ, co giật, co cứng cơ cục bộ.
Tiểu tiện không chủ động.
Co đồng tử, tăng tiết nước mắt, mờ mắt, viêm kết mạc.
Ít gặp
Chóng mặt.
Tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.
Thao thức, mất ngủ.
Hiếm gặp
Ngoại ban, rụng tóc.
Cách dùng
Pyridostigmin bromid có thể uống hoặc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch rất chậm.
Liều lượng
Bệnh nhược cơ: Liều lượng có thể thay đổi từng ngày, tùy theo bệnh đỡ hay nặng lên, stress về cảm xúc và thể lực của người bệnh. Liều phải điều chỉnh để người bệnh dùng liều cao lúc phải gắng sức nhiều nhất (thí dụ 30 - 45 phút trước khi ăn để giúp người bệnh khi khó nuốt). Pyridogtigmin uống cùng với sữa hoặc thức ăn gây ít tác dụng phụ muscarinic.
Dạng uống (siro và viên nén)
Ðiều trị bệnh nhược cơ:
Người lớn và thiếu niên: Trước hết dùng liều 30 đến 60 mg, cách 3 đến 4 giờ một lần. Sau đó, liều duy trì từ 60 mg đến 1200 mg mỗi ngày (thường dùng 600 mg).
Trẻ em: Tổng liều hàng ngày thường là 7 mg/kg thể trọng (hoặc 200 mg/m2 diện tích cơ thể) chia làm 5 hoặc 6 lần. Có thể dùng liều đầu tiên là 30 mg cho trẻ dưới 6 tuổi hoặc 60 mg cho trẻ 6 - 12 tuổi. Liều này được tăng thêm dần 15 - 30 mg hàng ngày, cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn, nhưng tổng liều không vượt quá 360 mg/ngày.
Dạng uống, tác dụng kéo dài (viên nén giải phóng hoạt chất từ từ)
Ðiều trị bệnh nhược cơ nặng:
Người lớn và thiếu niên: 180 mg đến 540 mg/lần; 1 hoặc 2 lần/ngày, cách nhau ít nhất 6 giờ.
Dạng tiêm
Người lớn và thiếu niên: 2 mg/lần; tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, cách 2 - 4 giờ một lần (xấp xỉ 1/30 của liều uống thường dùng).
Trẻ em: 50 đến 150 microgam/kg thể trọng, tiêm bắp 4 đến 6 giờ một lần.
Bệnh nhược cơ ở trẻ sơ sinh: Neostigmin thường được ưa dùng hơn, tuy pyridostigmin cũng đã được dùng. Liều từ 50 - 150 microgam/kg, tiêm bắp hoặc 5 - 10 mg uống cách 4 - 6 giờ/lần. ít khi phải điều trị quá 8 tuần tuổi.
Ghi chú: Trên thực tế, chúng ta có thể sử dụng dung dịch pyridostigmin 0,25% - 0,5% để kích thích ruột khi bị liệt ruột sau phẫu thuật (tiêm dưới da, 1 - 3 ống/ngày; ống 1 ml; 0,1%).
Ðối kháng thuốc giãn cơ không khử cực:
Liều từ 10 đến 20 mg, tiêm tĩnh mạch chậm (0,1 - 0,25 mg/kg). Trước đó, tiêm tĩnh mạch atropin sulfat 0,6 - 1,2 mg để chống lại bất cứ tác dụng muscarinic nào.
Tương tác
Pyridostigmin dùng đường tiêm đối kháng một cách hiệu quả tác dụng của các thuốc giãn cơ không khử cực (như tubocurarin, metocurin, galamin, hoặc pancuronium), và tương tác này được sử dụng có lợi trong điều trị nhằm đảo nghịch sự giãn cơ sau phẫu thuật.
Atropin đối kháng với tác dụng muscarinic của pyridostigmin, và tương tác này được sử dụng để chống các tác dụng muscarinic khi ngộ độc pyridostigmin.
Dexpanthenol có thể hiệp đồng tác dụng với pyridostigmin bằng cách tăng sản xuất acetylcholin.
Các thuốc kháng cholinesterase đôi khi có hiệu lực để đảo nghịch sự chẹn thần kinh - cơ do các kháng sinh aminoglycosid gây ra. Tuy nhiên các kháng sinh aminoglycosid, các thuốc tê và một số thuốc mê, thuốc chống loạn nhịp, các thuốc gây cản trở dẫn truyền thần kinh cơ phải được sử dụng thận trọng ở người nhược cơ nặng, và liều của pyridostigmin có thể phải tăng lên sao cho phù hợp.
Bảo quản
Bảo quản dưới 40 độ C, tốt nhất ở khoảng 15 – 30 độ C, bảo quản kín. Tránh xa tầm với của trẻ em, tránh nóng và ánh sáng trực tiếp. Không để thuốc tiêm và siro đông băng.
Tương kỵ
Tránh dùng pyridostigmin và atropin trong cùng một bơm tiêm.
Quá liều và xử trí
Dấu hiệu và các triệu chứng của quá liều (cơn tăng tiết acetylcholin)
Tác dụng muscarinic: Ðau quặn bụng, tăng nhu động ruột, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt và dịch phế quản, toát mồ hôi, co đồng tử.
Tác dụng nicotinic: Yếu cơ, co cứng cơ cục bộ và chuột rút.
Thần kinh trung ương: Kích động, thao thức, mất phản xạ, nói líu nhíu.
Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, ngừng tim.
Tiêu hóa: Các triệu chứng tiêu hóa xảy ra sớm nhất sau khi uống thuốc: chán ăn, buồn nôn, nôn, chuột rút bụng, ỉa chảy.
Ðiều trị
Ngừng thuốc ngay lập tức. Những tác dụng muscarinic là nặng nhất và có thể kiểm soát chúng bằng atropin
(2 mg, tiêm tĩnh mạch, sau đó tiêm bắp, cứ 2 - 4 giờ một lần, tùy theo cần thiết, để giảm khó thở), nhưng phải tránh quá liều atropin.
Những tác dụng trên cơ xương sau quá liều pyridostigmin không dịu bớt khi điều trị bằng atropin.
Người bệnh ngộ độc do dùng thuốc kháng cholinesterase không được dùng aminophylin, morphin, phenothiazin, thuốc an thần kinh, reserpin, sucinylcholin, theophylin hoặc không được truyền một lượng dịch lớn.
Quy chế
Thuốc dạng tiêm kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Pancrelipase
Pancrelipase là chế phẩm đã tiêu chuẩn hóa, được làm từ tụy lợn có chứa các enzym, chủ yếu là lipase, amylase và protease.
Pyrantel
Pyrantel là một thuốc diệt giun có hiệu quả cao với giun kim, giun đũa, giun móc, giun mỏ, giun Trichostrongylus colubriformis và T. orientalis.
Perosu
Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC của rosuvastatin. AUC của rosuvastatin không thay đổi khi uống thuốc.
Phendimetrazine
Phendimetrazine được sử dụng giúp giảm cân. Nó được sử dụng bởi một số người thừa cân, chẳng hạn như những người béo phì hoặc có vấn đề y tế liên quan đến cân nặng.
Picoprep
Chống chỉ định hội chứng hồi lưu dạ dày, viêm loét dạ dày-ruột, viêm đại tràng nhiễm độc, tắc ruột, buồn nôn & nôn, các tình trạng cấp cần phẫu thuật ổ bụng như viêm ruột thừa cấp.
Pseudoephedrine-Fexofenadine
Pseudoephedrine - Fexofenadine là thuốc không kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của Viêm mũi dị ứng theo mùa kèm nghẹt mũi.
Papulex Gel
Da bị mụn trứng cá. Chăm sóc tăng cường trong trường hợp mụn khu trú, giúp ngăn ngừa mụn trên mặt và những vùng da hẹp khác. Thoa nhẹ nhàng một lượng gel nhỏ lên vùng da bị mụn.
Panfurex
Trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng có biểu hiện lâm sàng của hiện tượng xâm lấn (đặc biệt là tiêu nhầy hoặc có máu), cần dùng bổ sung thêm các kháng sinh có tính khuếch tán tốt.
Plenyl
Các biểu hiện quá liều vitamine A có thể xảy ra trong: Trường hợp chỉ định dùng liều quan trọng kéo dài, hoặc cũng có thể xảy ra ở trường hợp hấp thu một liều rất lớn ở trẻ nhũ nhi.
Pyrazinamid
Pyrazinamid là một thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày. Pyrazinamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis),
Pancuronium
Pancuronium bromid có tác dụng giãn cơ và được sử dụng trong phẫu thuật. Thuốc tranh chấp với acetylcholin trên thụ thể ở tận cùng thần kinh - cơ và ức chế dẫn truyền xung động thần kinh vận động tới cơ vân.
Ponatinib
Ponatinib là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các giai đoạn khác nhau của bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML) hoặc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph+) (ALL).
Plavix (Clopidogrel)
Clopidogrel giữ tiểu cầu trong máu không kết dính (đông máu) để ngăn ngừa cục máu đông không mong muốn có thể xảy ra với điều kiện trong tim hoặc mạch máu.
Paclitaxel
Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp.
Progynova
Estrogen có trong Progynova là Estradiol valerate, một tiền chất của 17β-estradiol tự nhiên trong cơ thể người. Trong quá trình sử dụng Progynova, buồng trứng không bị ức chế.
Pravastatin
Thuốc ức chế HMG-CoA Reductase, Thuốc hạ lipid máu, Statin. Pravastatin được chỉ định để phòng ngừa bệnh tim mạch và điều trị tăng lipid máu.
Petrimet MR
Ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, trimetazidine hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate nội bào cao trong tế bào cơ tim.
Propyliodon
Propyliodon là thuốc cản quang dùng để kiểm tra đường phế quản. Thường dùng dưới dạng hỗn dịch nước 50% hoặc hỗn dịch dầu 60%, nhỏ trực tiếp vào phế quản, tạo nên hình ảnh rất rõ trong ít nhất 30 phút.
Polymyxin B
Polymyxin là nhóm những chất kháng sinh có mối liên quan chặt chẽ do các chủng Bacillus polymyxa tạo nên. Hoạt tính kháng khuẩn của polymyxin B hạn chế trên các vi khuẩn Gram âm.
Proguanil
Proguanil là một dẫn chất biguanid, có hiệu quả cao chống lại thể tiền hồng cầu của Plasmodium falciparum, nên thích hợp cho phòng bệnh.
Potassium bicarbonate/potassium citrate
Potassium bicarbonate/potassium citrate ngăn ngừa và điều trị hạ kali máu và ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mãn hoặc tình trạng suy giảm bài tiết kali cần phải theo dõi cẩn thận.
Pataday
Không dùng tiêm hoặc uống. Không để đầu nhỏ thuốc của lọ chạm mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Không dùng điều trị kích ứng mắt liên quan đến kính áp tròng.
Paclitaxel liên kết protein
Paclitaxel liên kết protein được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy, ung thư vú và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển cục bộ (NSCLC).
Pralidoxim: PAM A, Daehanpama, Newpudox, Oridoxime, Pampara, thuốc giải độc
Pralidoxim cũng phục hồi hoạt tính của cholinesterase khi bị carbamyl hóa làm mất hoạt tính, nhưng cholinesterase bị carbamyl hóa có tốc độ phục hồi hoạt tính tự nhiên nhanh hơn nhiều so với cholinesterase bị phosphoryl hóa
Pirfenidone
Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng chuyển hóa. Pirfenidone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh xơ phổi vô căn ở người lớn.
