Piroxicam

2011-06-07 03:27 PM

Piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Piroxicam.

Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 10 mg, 20 mg; viên nén 10 mg, 20 mg; ống tiêm 20 mg/ml; gel 0,5%; viên đạn đặt hậu môn 20 mg.

Tác dụng

Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid, thuộc nhóm oxicam, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt.

Chỉ định

Dùng trong một số bệnh đòi hỏi chống viêm và/hoặc giảm đau:

Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp, thoái hóa khớp.

Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao.

Thống kinh và đau sau phẫu thuật.

Bệnh gút cấp.

Chống chỉ định

Quá mẫn với piroxicam.

Loét dạ dày, loét hành tá tràng cấp.

Người có tiền sử bị co thắt phế quản, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc mày đay do aspirin, hoặc một thuốc chống viêm không steroid khác gây ra.

Xơ gan.

Suy tim nặng.

Người có nhiều nguy cơ chảy máu.

Người suy thận với mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút.

Thận trọng

Dùng thận trọng trong những trường hợp sau:

Người cao tuổi.

Rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, suy gan hoặc suy thận.

Người đang dùng thuốc lợi niệu.

Thời kỳ mang thai

Giống như các thuốc ức chế tổng hợp và giải phóng prostaglandin khác, piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ. Piroxicam còn ức chế chuyển dạ đẻ, kéo dài thời gian mang thai, và độc tính đối với đường tiêu hóa ở người mang thai. Không dùng piroxicam cho người mang thai 3 tháng cuối hoặc gần lúc chuyển dạ.

Thời kỳ cho con bú

Piroxicam bài tiết vào sữa mẹ. Chưa xác định độ an toàn của thuốc dùng cho mẹ trong thời gian cho con bú.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Viêm miệng, chán ăn, đau vùng thượng vị, buồn nôn, táo bón, đau bụng, ỉa chảy, khó tiêu.

Giảm huyết cầu tố và hematocrit, thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.

Ngứa, phát ban.

Hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ.

Tăng urê và creatinin huyết.

Nhức đầu, khó chịu.

Ù tai.

Phù.

Ít gặp

Chức năng gan bất thường, vàng da; viêm gan; chảy máu đường tiêu hóa, thủng và loét; khô miệng.

Giảm tiểu cầu, chấm xuất huyết, bầm tím, suy tủy.

Ra mồ hôi, ban đỏ, hội chứng Stevens - Johnson.

Trầm cảm, mất ngủ, bồn chồn, kích thích.

Ðái ra máu, protein - niệu, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.

Sốt, triệu chứng giống bệnh cúm.

Sưng mắt, nhìn mờ, mắt bị kích thích.

Tăng huyết áp, suy tim sung huyết nặng lên.

Hiếm gặp

Viêm tụy.

Tiêu móng, rụng tóc.

Bồn chồn, ngồi không yên, ảo giác, thay đổi tính khí, lú lẫn dị cảm.

Ðái khó.

Yếu mệt.

Mất tạm thời thính lực.

Thiếu máu tan máu.

Xử trí

Thầy thuốc cần theo dõi thường xuyên người bệnh về những dấu hiệu của hội chứng loét và chảy máu đường tiêu hóa, thông báo cho họ theo dõi sát những dấu hiệu đó. Nếu xảy ra, thì phải ngừng thuốc.

Những người bệnh đang dùng thuốc mà có rối loạn thị lực cần được kiểm tra, đánh giá về mắt.

Liều lượng và cách dùng

Ðường uống

Người lớn: 20 mg, ngày một lần (một số người có thể đáp ứng với liều 10 mg mỗi ngày, một số khác có thể phải dùng 30 mg mỗi ngày, uống một lần hoặc chia làm 2 lần trong ngày).Vì nửa đời thải trừ của thuốc kéo dài, nồng độ thuốc chưa đạt được mức ổn định trong vòng 7 - 10 ngày, nên sự đáp ứng với thuốc tăng lên từ từ qua vài tuần; piroxicam còn được dùng trong điều trị bệnh gút cấp với liều 40 mg mỗi ngày trong 5 - 7 ngày.

Trẻ em: Thuốc không nên dùng cho trẻ em. Tuy vậy, piroxicam cũng có thể dùng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị viêm khớp dạng thấp. Liều uống thường dùng: 5 mg/ngày cho trẻ nặng dưới 15 kg, 10 mg/ngày cho trẻ nặng 16 - 25 kg, 15 mg/ngày cho trẻ cân nặng 26 - 45 kg, và 20 mg/ngày cho trẻ cân nặng từ 46 kg trở lên.

Ðường trực tràng

Liều tương tự như đường uống.

Ðường tiêm

Tiêm bắp piroxicam với liều 20 - 40 mg mỗi ngày.

Bôi tại chỗ

1 g gel (loại 0,5%) được bôi tại chỗ đau, chia 3 hoặc 4 lần trong ngày, đối với trường hợp viêm hoặc đau khác nhau.

Tương tác

Khi dùng piroxicam đồng thời với thuốc chống đông loại cumarin và các thuốc có liên kết protein cao, thầy thuốc cần theo dõi người bệnh chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng của các thuốc cho phù hợp. Vì liên kết protein cao, piroxicam có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương.

Không nên điều trị thuốc đồng thời với aspirin, vì như vậy sẽ hạ thấp nồng độ trong huyết tương của piroxicam (khoảng 80% khi điều trị với 3,9 g aspirin), và không tốt hơn so với khi chỉ điều trị với aspirin, mà lại làm tăng những tác dụng không mong muốn.

Khi điều trị thuốc đồng thời với lithi, sẽ tăng độc tính lithi do làm tăng nồng độ của lithi trong huyết tương, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của lithi trong huyết tương.

Dùng piroxicam đồng thời với các chất kháng acid không ảnh hưởng tới nồng độ của piroxicam trong huyết tương.

Bảo quản

Bảo quản trong bình lọ kín, tránh ánh sáng.

Viên nén bảo quản được 5 năm.

Quá liều và xử trí

Ðiều trị thường có tính chất triệu chứng và hỗ trợ. Hiện nay, do thiếu kinh nghiệm về xử trí quá liều cấp, nên không thể biết được hiệu quả và khuyến cáo về tính hiệu quả giải độc đặc hiệu. Tuy vậy, các biện pháp rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ chung cần được áp dụng. Uống than hoạt có thể làm giảm hấp thu và tái hấp thu piroxicam có hiệu quả, và như vậy sẽ làm giảm thuốc còn lại.

Quy chế

Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc đặt, thuốc viên có hàm lượng tối đa là 20 mg.

Bài viết cùng chuyên mục

Panadol Extra

Đau nhẹ đến vừa và hạ sốt bao gồm: đau đầu, đau nửa đầu, đau cơ, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ xương, sốt và đau sau tiêm vắc xin, đau sau khi nhổ răng hoặc sau thủ thuật nha khoa, đau răng, đau do viêm xương khớp.

Piracetam

Piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).

Panadol Trẻ em Viên sủi

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai.

Photphoric acid/dextrose/fructose

Photphoric acid/dextrose/fructose là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng ở trẻ em để giảm chứng khó chịu ở dạ dày liên quan đến buồn nôn.

Pancrelipase

Pancrelipase là chế phẩm đã tiêu chuẩn hóa, được làm từ tụy lợn có chứa các enzym, chủ yếu là lipase, amylase và protease.

Pyrethrins/piperonyl butoxide

Pyrethrins/piperonyl butoxide điều trị chấy rận ở đầu, cơ thể và mu. Tên khác: RID Shampoo, Klout Shampoo, Pronto Shampoo, RID Mousse, A-200 Shampoo, Tisit Gel, Tisit Lotion, và Tisit Shampoo.

Pravastatin

Thuốc ức chế HMG-CoA Reductase, Thuốc hạ lipid máu, Statin. Pravastatin được chỉ định để phòng ngừa bệnh tim mạch và điều trị tăng lipid máu.

Perosu

Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC của rosuvastatin. AUC của rosuvastatin không thay đổi khi uống thuốc.

Piperacillin

Piperacilin là một ureido penicilin phổ rộng, có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Palivizumab: kháng thể dự phòng nhiễm vi rút đường hô hấp

Palivizumab có phổ kháng virus hẹp, chỉ tác dụng kháng virus hợp bào hô hấp, thuốc có tác dụng đối với cả 2 chủng phụ A và B, là 2 chủng chính của virus hợp bào hô hấp

Potassium iodide

Potassium iodide là thuốc chẹn tuyến giáp được chỉ định để giúp ngăn chặn iốt phóng xạ xâm nhập vào tuyến giáp trong trường hợp khẩn cấp về bức xạ hạt nhân.

Perindopril: Biorindol, Cadovers, Cardiper, Cardovers, thuốc ức chế enzym chuyển

Ở người tăng huyết áp, perindopril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản ngoại vi toàn thân, do đó lưu lượng máu ngoại vi tăng mà không tác động đến tần số tim

Prucalopride

Prucalopride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng táo bón mãn tính chưa rõ nguyên nhân.

Polystyrene Sulfonate

Polystyrene Sulfonate là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng tăng kali máu. Tên biệt dược: SPS, Kayexalate, Kionex, Kalexate.

Phenylephrin hydrochlorid: Hemoprep, Hemoprevent, thuốc giảm xung huyết, giãn đồng tử

Khi nhỏ vào niêm mạc mắt, phenylephrin tác động trực tiếp trên thụ thể α adrenergic ở cơ giãn đồng tử làm co cơ này, nên đồng tử giãn rộng; tác động nhẹ đến thể mi, nên không làm liệt thể mi

Propantheline

Propantheline là thuốc kê đơn dùng để ngăn ngừa co thắt và điều trị các triệu chứng loét dạ dày tá tràng.

Paxeladine

Paxéladine có hoạt chất là một chất tổng hợp, oxéladine citrate. Phân tử chống ho này không có liên hệ nào về hóa học với opium hay dẫn xuất của opium cũng như với các chất kháng histamine.

Poly-ureaurethane

Poly-ureaurethane được sử dụng để kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng của chứng loạn dưỡng móng (tức là móng bị tách, móng dễ gãy) đối với móng còn nguyên vẹn hoặc bị hư hỏng.

Polidocanol

Nhóm thuốc: Chất gây xơ. Polidocanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch ở người lớn.

Physiotens

Liều khởi đầu 0,2 mg/ngày, liều tối đa 0,6 mg/ngày, chia làm 2 lần. Liều tối đa 1 lần dùng là 0,4 mg. Chỉnh liều theo đáp ứng từng người. Bệnh nhân suy thận: liều lượng phải theo yêu cầu từng người.

Predstad: thuốc điều trị viêm và dị ứng

Phản ứng phụ thường gặp, dễ cáu gắt, tâm trạng chán nản và không ổn định, ý nghĩ tự tử, phản ứng tâm thần, hưng cảm, hoang tưởng.

Progesterone Micronized

Progesterone Micronized là một loại thuốc theo toa dùng để ngăn ngừa các triệu chứng tăng sản nội mạc tử cung và điều trị các triệu chứng vô kinh thứ phát.

Pramoxine/calamine

Pramoxine/calamine bôi tại chỗ là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm ngứa, đau và khó chịu do ngộ độc cây thường xuân, gỗ sồi và cây thù du.

Potassium citrate/citric acid

Potassium citrate/citric acid là một loại thuốc kết hợp dùng để làm cho nước tiểu bớt axit hơn, giúp thận loại bỏ axit uric, từ đó giúp ngăn ngừa bệnh gút và sỏi thận.

Natri Phenylbutyrate

Natri Phenylbutyrate là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị rối loạn chu trình urê. Tên biệt dược: Buphenyl, Pheburane, Olpruva.