- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần P
- Profenid Gelule
Profenid Gelule
Kétoprofène là thuốc kháng viêm không stéroide thuộc nhóm propionique, dẫn xuất của acide arylcarboxylique. Có tác dụng kháng viêm, chống đau, hạ sốt. Ức chế tổng hợp prostaglandine, ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nang 50 mg: Hộp 24 viên.
Thành phần
Mỗi 1 viên: Kétoprofène 50mg.
Dược lực học
Kétoprofène là thuốc kháng viêm không stéroide thuộc nhóm propionique, dẫn xuất của acide arylcarboxylique. Có tác dụng kháng viêm, chống đau, hạ sốt. Ức chế tổng hợp prostaglandine, ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Dược động học
Hấp thu
Hấp thu nhanh, nồng độ huyết thanh tối đa đạt sau 60 - 90 phút.
Phân phối
Thời gian bán hủy huyết thanh trung bình là 1,5-2 giờ. Liên kết 99% với protéine huyết tương. Khuếch tán vào hoạt dịch và tồn tại kéo dài tại đó với nồng độ cao hơn nồng độ huyết thanh sau giờ thứ tư. Thuốc qua được hàng rào nhau thai.
Chuyển hóa
Biến đổi sinh học của kétoprofène xảy ra theo 2 cơ chế : một phần nhỏ được hydroxyl hóa, phần lớn liên hợp với acide glucuronique. Dưới 1% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi, trong lúc 65-75% dưới dạng liên hợp glucuronique.
Thải trừ
5 ngày sau khi dùng thuốc, 75-90% liều dùng thải trừ bởi thận và 1-8% qua phân. Bài tiết rất nhanh, chủ yếu qua đường niệu (50% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 6 giờ, bất kể đường dùng thuốc).
Ở người lớn tuổi
Sự hấp thu không thay đổi, nhưng thời gian bán hủy thải trừ kéo dài và giảm sự thanh thải toàn phần phản ánh sự chuyển hóa bị chậm lại.
Ở người suy thận
Có sự giảm độ thanh lọc huyết tương và gia tăng thời gian bán hủy thải trừ.
Chỉ định
Điều trị dài hạn các triệu chứng
Viêm thấp khớp mãn tính, chủ yếu viêm đa khớp dạng thấp, viêm cứng khớp cột sống, hoặc các hội chứng tương tự như hội chứng Fiessinger-Leroy- Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến.
Bệnh cứng khớp gây đau và tàn phế.
Điều trị ngắn hạn các triệu chứng trong các cơn cấp tính của các bệnh
Bệnh thấp khớp ngoài khớp (đau vai cấp tính , viêm gân ...).
Viêm khớp vi tinh thể.
Thoái khớp.
Đau lưng, đau rễ thần kinh trầm trọng.
Chống chỉ định
Tuyệt đối
Dị ứng đối với kétoprofène và các chất có tác dụng tương tự: Có ghi nhận một vài bệnh nhân bị lên cơn suyễn, nhất là những người dị ứng với aspirine.
Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.
Suy thận nặng, suy gan nặng.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kz) và cho con bú : xem phần "Lúc có thai và Lúc nuôi con bú".
Tương đối
Thuốc chống đông đường uống, các kháng viêm không stéroide khác, kể cả salicylate liều cao, h parine (đường ngoài tiêu hóa), lithium, methotrexate liều cao > 15 mg/tuần, ticlopidine : xem phần Tương tác thuốc.
Chú ý
Bệnh nhân bị suyễn kèm theo viêm mũi mãn tính, viêm xoang mãn và/hoặc polyp mũi, khi dùng aspirine và/hoặc thuốc kháng viêm không st roide, có nguy cơ dị ứng cao hơn những người khác. Việc dùng thuốc cho những người này có thể dẫn tới cơn suyễn.
Do các biểu hiện ở dạ dày-ruột có thể mang tính trầm trọng, nhất là ở các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông máu, cần đặc biệt theo dõi sự xuất hiện các triệu chứng đường tiêu hóa ; trường hợp xuất huyết tiêu hóa, ngưng điều trị ngay.
Thận trọng
Tiền sử loét dạ dày-tá tràng.
Khi bắt đầu điều trị, phải theo dõi kỹ thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân suy tim, xơ gan, thận hư, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, suy thận mãn và đặc biệt ở người lớn tuổi.
Cẩn thận nên giảm liều ở người lớn tuổi.
Lưu ý người lái xe và vận hành máy móc: Vì có thể bị choáng váng
Trong trường hợp điều trị dài ngày, cần theo dõi công thức máu, chức năng gan và thận.
Có thai và cho con bú
Lúc có thai
Ở người, chưa ghi nhận trường hợp dị dạng nào do dùng thuốc. Tuy nhiên, cũng cần phải làm thêm nhiều khảo sát dịch tễ học để xác nhận hoặc phủ nhận điều này.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandine đều có thể gây độc hại trên tim, phổi và thận đối với bào thai, nguy cơ k o dài thời gian chảy máu ở mẹ và con vào cuối thai kỳ; do đó chống chỉ định dùng các thuốc kháng viêm không stéroide ở 3 tháng cuối thai kỳ.
Lúc nuôi con bú
Các kháng viêm không st roide qua được sữa mẹ ; nên thận trọng không dùng ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác
Không nên phối hợp
Thuốc chống đông máu đường uống : tăng nguy cơ xuất huyết do ức chế sự kết tập tiểu cầu và tấn công niêm mạc dạ dày của các thuốc kháng viêm không stéroide.
Nếu cần thiết kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh học.
Các kháng viêm không stéroide khác (kể cả các salicylate ở liều cao): Tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa do tác dụng hiệp lực.
Heparin (đường ngoài tiêu hóa): Tăng nguy cơ xuất huyết (ức chế sự kết tập tiểu cầu và tấn công niêm mạc dạ dày-tá tràng bởi các kháng viêm không stéroide).
Nếu cần thiết phải kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng (và sinh học đối với heparin không phân đoạn).
Lithium (đối với diclofenac, k toprofène, indomethacine, phenylbutazone, piroxicam): Tăng lithium huyết, có thể đạt đến các giá trị gây độc, do giảm bài tiết lithium qua thận. Nếu cần phải dùng chung, cần theo dõi chặt chẽ lithium huyết và điều chỉnh liều trong và sau khi ngưng điều trị với thuốc kháng viêm không stéroide.
Méthotrexate (dùng liều cao > 15 mg/tuần): Tăng độc tính trên máu của méthotrexate, do giảm thanh thải thận và bị các kháng viêm không stéroide thay thế trong liên kết với protein huyết tương.
Chỉ định cho dùng ketoprofène trước và sau khi dùng m thotrexate, đều phải giữ khoảng cách ít nhất 12 giờ.
Ticlopidin: Gia tăng nguy cơ xuất huyết do hiệp lực tác dụng kết tập tiểu cầu. Nếu cần thiết phải kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh học (bao gồm cả thời gian chảy máu).
Thận trọng khi phối hợp
Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế angiotensine II: Nguy cơ suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước (giảm thanh lọc vi cầu thận do giảm tổng hợp prostaglandine thận). Hơn nữa, làm giảm hiệu quả của thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế angiotensine II. Cho bệnh nhân uống nhiều nước, theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu điều trị.
Méthotrexate sử dụng liều thấp (< 15 mg/tuần): Tăng độc tính trên máu của méthotrexate, do giảm thanh thải ở thận và bị các kháng viêm không stéroide thay thế trong liên kết với protein huyết tương.
Kiểm tra huyết đồ hàng tuần trong các tuần lễ đầu điều trị phối hợp. Tăng cường theo dõi trong trường hợp suy giảm chức năng thận (dù nhẹ), và người lớn tuổi.
Pentoxifylline : tăng nguy cơ xuất huyết. Theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và kiểm tra thường xuyên hơn thời gian chảy máu.
Lưu ý khi phối hợp
Thuốc chẹn bêta do ngoại suy từ indomethacine: Giảm hiệu lực chống cao huyết áp do kháng viêm không stéroide ức chế prostaglandine giãn mạch.
Ciclosporine: Nguy cơ thêm tính độc với thần kinh, nhất là ở người lớn tuổi.
Dụng cụ tử cung: Có thể làm giảm hiệu quả.
Thuốc làm tan cục máu đông: Tăng nguy cơ xuất huyết.
Tác dụng phụ
Ở đường tiêu hóa : khó chịu vùng dạ dày-ruột, đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy (khi bắt đầu điều trị). Các tác dụng phụ nặng nhất là: Loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, thủng ruột (sau khi điều trị kéo dài).
Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
Phản ứng quá mẫn ở da (nổi ban, mề đay, ngứa) và đường hô hấp (suyễn, nhất là những người dị ứng với aspirine và các kháng viêm không stéroide khác), rất hiếm trường hợp phù Quincke và sốc phản vệ..
Giảm nhẹ hồng cầu ở người bị thiếu máu, một vài trường hợp giảm bạch cầu nhẹ đã được ghi nhận.
Một vài trường hợp làm nặng thêm bệnh thận đã bị trước.
Rất hiếm trường hợp gây bệnh da bọng nước.
Liều lượng, cách dùng
Liều tấn công: 300 mg (6 viên nang)/ngày, chia làm 2-3 lần.
Liều duy trì: 150 mg (3 viên nang)/ngày, chia làm 2 - 3 lần.
Uống Profénid trong bữa ăn. Trong trường hợp bị đau dạ dày, nên dùng thêm thuốc băng dạ dày. Không thấy sự hấp thu của kétoprofène giảm đi khi dùng chung với gel aluminium.
Bài viết cùng chuyên mục
Progesterone đặt âm đạo
Progesterone đặt âm đạo là một loại thuốc kê đơn dùng để khôi phục lại chu kỳ kinh nguyệt bình thường đã dừng lại trong vài tháng (vô kinh).
Paclihope
Như liệu pháp đầu tiên điều trị ung thư buồng trứng có khối u ác tính hoặc tồn lưu sau khi đã mổ, điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ ở bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn để tiến hành phẫu thuật.
Plazomicin
Plazomicin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp.
Pomalidomide
Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế sự hình thành mạch. Pomalidomide là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh đa u tủy và Kaposi Sarcoma.
Polydexa a la Phenylephrine
Thuốc nhỏ mũi Polydexa phối hợp với các đặc tính chống dị ứng của dexaméthasone, khả năng kháng khuẩn của hai loại kháng sinh và tác động gây co mạch của phényléphrine chlorhydrate.
Pralidoxim: PAM A, Daehanpama, Newpudox, Oridoxime, Pampara, thuốc giải độc
Pralidoxim cũng phục hồi hoạt tính của cholinesterase khi bị carbamyl hóa làm mất hoạt tính, nhưng cholinesterase bị carbamyl hóa có tốc độ phục hồi hoạt tính tự nhiên nhanh hơn nhiều so với cholinesterase bị phosphoryl hóa
Progyluton
Thành phần và hiệu quả của Progyluton được điều chỉnh theo một cách thức mà nếu uống thuốc đều đặn, sẽ tạo được một chu kỳ kinh nguyệt tương ứng với những điều kiện sinh lý của cơ thể.
Prasugrel
Prasugrel là thuốc kháng tiểu cầu có tác dụng ngăn chặn các tiểu cầu trong máu kết tụ và hình thành cục máu đông, sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông ở những người mắc hội chứng mạch vành cấp.
Pacritinib
Pacritinib là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh xơ tủy nguyên phát hoặc thứ phát có nguy cơ trung bình hoặc cao (sau đa hồng cầu nguyên phát hoặc sau tăng tiểu cầu vô căn) với số lượng tiểu cầu dưới 50 x 10^9/L ở người lớn.
Physiotens
Liều khởi đầu 0,2 mg/ngày, liều tối đa 0,6 mg/ngày, chia làm 2 lần. Liều tối đa 1 lần dùng là 0,4 mg. Chỉnh liều theo đáp ứng từng người. Bệnh nhân suy thận: liều lượng phải theo yêu cầu từng người.
Pradaxa: thuốc phòng ngừa huyết khối động mạch tĩnh mạch
Pradaxa phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim, điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp và/hoặc thuyên tắc phổi và ngăn ngừa tử vong liên quan.
Podophyllum Resin
Podophyllum Resin là thuốc kê đơn dùng để điều trị mụn cóc ở bộ phận sinh dục do nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thông thường.
Povidone Iodine
Povidone Iodine là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng như một chất khử trùng tại chỗ và để dùng trong phẫu thuật.
Predian
Predian là tác nhân kích thích bài tiết insuline và làm tăng tác dụng bài tiết insuline của glucose. Predian làm tăng đáp ứng của tụy tạng và tái lập lại đỉnh bài tiết sớm insuline sau khi ăn.
Pro Dafalgan
Propacétamol là một tiền chất sinh học của paracétamol. Chất này được thủy phân nhanh chóng bởi các estérase trong huyết tương và giải phóng paracétamol ngay sau khi chấm dứt thao tác tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Proctolog
Việc điều trị này không thể thay thế được việc điều trị chuyên biệt các bệnh khác ở hậu môn. Chỉ điều trị ngắn hạn. Nếu những triệu chứng vẫn dai dẳng, cần thăm khám lại trực tràng.
Pertuzumab
Pertuzumab là thuốc kê đơn dùng để điều trị ung thư vú giai đoạn sớm và ung thư vú di căn ở người lớn.
PrabotulinumtoxinA
PrabotulinumtoxinA là thuốc theo đơn được sử dụng để cải thiện tạm thời sự xuất hiện của các đường nhăn từ trung bình đến nặng liên quan đến hoạt động của cơ gấp nếp và/hoặc cơ procerus.
Primolut Nor
Trước khi bắt đầu điều trị với Primolut-Nor, nên khám tổng quát thể trạng và phụ khoa (bao gồm khám vú và phết tế bào cổ tử cung) và phải không có thai. Nên khám kiểm tra định kỳ khoảng 6 tháng khi dùng thuốc dài ngày.
Promethazine/Dextromethorphan
Promethazine/Dextromethorphan là thuốc kê đơn dùng để điều trị ho và các triệu chứng đường hô hấp trên liên quan đến dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.
Pulmicort Respules: thuốc điều trị hen và viêm thanh khí phế quản cấp
Thuốc điều trị hen phế quản, viêm thanh khí quản quản cấp ở nhũ nhi và trẻ em, có thể được sử dụng khi cần thiết phải thay hoặc giảm liều steroid
Progynova
Estrogen có trong Progynova là Estradiol valerate, một tiền chất của 17β-estradiol tự nhiên trong cơ thể người. Trong quá trình sử dụng Progynova, buồng trứng không bị ức chế.
Papulex Moussant Soap Free Cleansing
Thành phần gồ nước, decyl glucoside, glycerin, cocamidopropyl, hydroxysultane, niacinamide, PPG 14 Palmeth-60 Hexyl Dicarbamate, TEA lauryl sulfate, sorbitol.
Paclitaxel
Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp.
Potassium citrate/citric acid
Potassium citrate/citric acid là một loại thuốc kết hợp dùng để làm cho nước tiểu bớt axit hơn, giúp thận loại bỏ axit uric, từ đó giúp ngăn ngừa bệnh gút và sỏi thận.