Igol
Thuốc còn có thể làm giảm sự tạo thành ammoniac bởi vi khuẩn kỵ khí trong ruột già khoảng 30% nhờ đó urê huyết giảm theo và điều này có thể có lợi cho bệnh nhân suy thận mạn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thuốc cốm: hộp 40 gói 6 g.
Thành phần cho một gói
Vỏ hạt của cây Isapgol (Plantago ovata, Plantaginaceae) 3,962 g.
Dược lực học
Hạt Plantago đã được dùng trong y học cổ truyền Ấn Độ từ hơn 3.000 năm nay. Thành phần hoạt chất chính của Igol là các acide béo chuỗi ngắn và các polysaccharides nhưng tác dụng chính là do polysaccharides (là các chuỗi polymer lớn, phân nhiều nhánh bao gồm D-galactose, D-glucose, lignin, L-rhamnose, D-xylose, L-arabinose, D-mannose với những chuỗi bên acide uronique). Arabinoxylans moiety (tương đương với sợi xơ cám) chiếm gần 90% cấu trúc.
Thuốc thuộc loại nhuận tràng tạo khối phân hay loại làm mềm phân. Do đó, một liều uống từ 3- 5 g sẽ cho tác dụng trong vòng 24 giờ và kết quả chỉ tốt nhất khi dùng liều 3-5 g/lần, 2 lần/ngày, trong 2-3 ngày liền. Dù vậy, vẫn phải điều chỉnh liều tùy theo phản ứng của bệnh nhân.
Tác dụng của thuốc chủ yếu tùy thuộc vào sự tích tụ nước trong ruột non và ruột già. Nhờ các nhóm polysaccharides háo nước hút nước rất nhanh mạnh tạo thành khối nhão do đó làm gia tăng khối lượng phân và kích thích nhu động ruột. Vi khuẩn ruột già tiêu hóa các thành phần của thuốc sản xuất các acide béo dễ bay hơi từ polysaccharides làm căng ruột góp phần kích thích nhu động ruột. Các acide béo chuỗi ngắn (acetique, butyrique, propionique) ít được hấp thụ có tác dụng tạo áp lực thẩm thấu cũng như kích thích trực tiếp cơ trơn.
Thuốc còn có thể làm giảm sự tạo thành ammoniac bởi vi khuẩn kỵ khí trong ruột già khoảng 30% nhờ đó urê huyết giảm theo và điều này có thể có lợi cho bệnh nhân suy thận mạn.
Lignin trong thuốc có khả năng kết hợp với các acide mật làm giảm hấp thụ các acide mật vào trong máu đồng thời bảo vệ chúng khỏi bị vi khuẩn phá hủy nhờ đó làm tăng tiết chúng ra phân. Hậu quả tất nhiên là gan phải tăng sử dụng cholesterol để tổng hợp acide mật dẫn đến việc giảm nồng độ cholesterol trong máu (đặc biệt là loại LDL).
Ở liều điều trị, không có bằng chứng nào cho thấy khả năng gây ung thư hay quái thai.
Đã có những báo cáo về việc Isapgol làm thay đổi sự phát triển của bướu ruột già. Điều này có lẽ do sự lên men sản phẩm butyrate mà đã được chứng minh là làm kéo dài sự nhân đôi tế bào và làm giảm tốc độ phát triển của tế bào ung thư ruột già người.
Dược động học
Đường vào: chỉ dùng bằng đường uống. 1-6% được thủy phân ở dạ dày. Số còn lại xuống đến ruột già nguyên dạng, không thay đổi cấu trúc hóa học.
Hấp thu: thuốc không hấp thu vào máu.
Bài tiết: hơn 70% được thải nguyên dạng qua phân.
Chỉ định
Bổ sung chất xơ cho khẩu phần.
Phòng và trị táo bón nhất là trong trĩ, nứt hậu môn, sau mổ hậu môn, loét trực tràng đơn thuần, khi có thai.
Phòng tránh tình trạng phải rặn quá mức khi đi tiêu.
Khi cần làm gia tăng khối lượng phân (như trong bệnh viêm đường ruột hay trong các trường hợp ít mắc tiêu).
Hội chứng đại tràng kích thích.
Liệu pháp bổ sung cho chế độ ăn kiêng của bệnh nhân có tăng cholesterol nhẹ.
Chống chỉ định
Trẻ sơ sinh.
Tắc ruột.
Quá mẫn cảm đối với các sản phẩm từ Plantago.
Thận trọng khi dùng
Nếu pha khuấy không tan đều hay không đủ lượng nước, thuốc có thể vón cục và gây tắc ruột. Phải chú ý theo dõi chăm sóc người lớn tuổi khi kê đơn thuốc nhuận tràng loại giữ nước tạo khối phân vì khuynh hướng không thích uống nhiều nước do tuổi tác.
Đối với bệnh nhân liệt giường có táo bón, điều trước tiên là phải bảo đảm chế độ ăn và lượng nước vào trước khi nghĩ đến thuốc nhuận tràng.
Mỗi gói Igol có chứa 2,16 g đường, do đó người bị tiểu đường cần được bác sĩ hướng dẫn sử dụng.
Khi có thai và cho con bú
Isapgol có thể dùng điều trị táo bón ở phụ nữ mang thai. Không có báo cáo nào về việc Isapgol có ảnh hưởng bất kỳ trên việc cho con bú, bài tiết qua sữa mẹ hoặc đào thải qua sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Isapgol làm giảm thời gian chuyển vận trong ruột do đó có khả năng làm giảm sự hấp thu các thuốc dùng chung nhất là loại thuốc phân rã chậm. Dùng Igol cùng lúc với digoxine, chất sắt hay glucose có thể làm giảm hấp thu các chất này mặc dù đã có một công trình nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng lên sự hấp thu digoxine.
Thuốc có thể làm sai lạc các xét nghiệm dung nạp đường. Không có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc trên các xét nghiệm bệnh lý lâm sàng khác.
Thuốc ức chế' hoạt tính lipase nhưng không ảnh hưởng trên các enzyme tụy tạng khác in vitro.
Tác dụng ngoại ý
Có thể xảy ra tắc ruột nếu uống không đủ nước.
Tác dụng phụ thường gặp nhất là đầy bụng.
Với người có cơ địa dị ứng, có thể có phản ứng nhạy cảm chủ yếu là tình trạng co thắt phế' quản và viêm mũi do hít nhằm bột thuốc. Có lẽ do các thành phần sợi xơ tác động như là một kháng nguyên ngoại lai và phản ứng với IgE loại gắn tế bào trong cây phế quản, niêm mạc mũi và mô kết mạc mắt. Không có bằng chứng Igol hay sản phẩm thoái hóa của nó có thể hấp thu và tác động như là một hapten để làm trung gian cho phản ứng dị ứng.
Quá liều cấp tính: có nguy cơ cao dẫn đến tắc ruột, nhưng thường gặp nhất là đau bụng, trướng bụng và đầy bụng. Không có chất đối kháng đặc hiệu do đó rất cần chú ý uống nhiều nước để ngăn ngừa.
Có thể xảy ra tăng bạch cầu ưa é osine sau khi dùng Isapgol.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn: mỗi lần 1 gói (6 g), 1-2 lần/ngày. Nên dùng ít nhất 3 ngày liên tiếp để đạt hiệu quả tốt nhất.
Trẻ em dưới 6 tuổi: phải do Bác sĩ chỉ định dùng và dùng nửa liều người lớn.
Trút 1 gói Igol vào một nửa ly nước hay sữa (125ml), khuấy đều và uống ngay. Sau đó có thể uống thêm một lượng nước hay sữa tương đương. Hoặc có thể chờ cho thuốc nở đặc để ăn.
Bài viết cùng chuyên mục
Idoxuridin
Idoxuridin là một thymidin gắn iod có tác dụng ức chế sự sao chép của các virus DNA khác nhau, gồm cả các virus herpes và virus đậu mùa.
Insulin Degludec và Insulin Aspart: thuốc điều trị đái tháo đường
Insulin Degludec và Insulin Aspart là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác Ryzodeg.
Mục lục các thuốc theo vần I
Ibiman - xem Cefamandol, Ibu - xem Ibuprofen, Ibuflamar 400 - xem Ibuprofen, Ibuprofen, Ibuprofen 400 - xem Ibuprofen, Icaz - xem Isradipin, Idamycin - xem Idarubicin.
Infanrix-IPV+Hib: tạo miễn dịch cho trẻ từ 2 tháng tuổi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà
Infanrix-IPV+Hib được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng tuổi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà (DTP), bại liệt và Haemophilus influenzae týp b.
Isotretinoin: thuốc điều trị mụn trứng cá
Isotretinoin là một loại retinoid được chỉ định để điều trị mụn trứng cá dạng nốt nghiêm trọng, thương hiệu Amnesteem, Claravis, Myorisan, Absorica và Zenatane.
Insulin Lispro: thuốc điều trị bệnh tiểu đường
Insulin Lispro là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc 2, tên thương hiệu khác như Admelog, Humalog, Humalog Kwikpen, Humalog Junior KwikPen, Admelog Solostar, Insulin Lispro-aabc, Lyumjev.
Ibuprofen
Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm.
Isofluran
Isofluran là một thuốc gây mê đường hô hấp. Thuốc được dùng để khởi mê và duy trì trạng thái mê. Dùng isofluran thì khởi mê và hồi tỉnh nhanh.
Iron folic acid vitamin mineral: thuốc điều trị chứng thiếu máu
Iron folic acid vitamin mineral được sử dụng để điều trị chứng thiếu máu đáp ứng với liệu pháp uống sắt, bao gồm thiếu máu giảm sắc tố, mất máu, bệnh chuyển hóa.
Insulin Glulisine: thuốc chống đái tháo đường
Insulin glulisine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 1 và 2, tên thương hiệu khác như Apidra, Apidra Solostar.
Ibrexafungerp: thuốc điều trị bệnh nấm Candida âm đạo
Ibrexafungerp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh nấm Candida âm đạo, tên thương hiệu khác Brexafemme.
Imatinib: Glimatib, Glivec, thuốc điều trị ung thư, ức chế tyrosin kinase
Imatinib là chất ức chế BCR ABL tyrosin kinase, là thuốc chống ung thư có sự khác biệt về mặt cấu trúc và dược lý học so với các thuốc chống ung thư khác.
Isoket
Isoket 0,1 phần trăm được chỉ định để điều trị suy thất trái không đáp ứng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp, suy thất trái không đáp ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau và chứng đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định.
Ixekizumab: thuốc ức chế miễn dịch
Ixekizumab được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng, viêm khớp vẩy nến hoạt động và viêm cột sống dính khớp hoạt động.
Itranstad: thuốc điều trị nấm
Không nên dùng itraconazole để điều trị nấm móng cho những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hay có tiền sử suy tim sung huyết.
Japrolox
Loxoprofen natri hydrate có đặc tính giảm đau nhanh, kháng viêm và hạ sốt mạnh, có khả năng đặc biệt trong tác dụng giảm đau.
Immune globulin IM: Globulin miễn dịch IM
Globulin miễn dịch IM được sử dụng để dự phòng sau khi tiếp xúc với bệnh viêm gan A; để ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh sởi ở một người nhạy cảm bị phơi nhiễm dưới 6 ngày trước đó.
Iodamid meglumin: thuốc cản quang monome dạng ion
Iodamid meglumin được dùng không dựa vào tác dụng dược lý của thuốc mà dựa vào sự phân bố và bài tiết của thuốc trong cơ thể
Isosorbide Dinitrate Hydralazine: thuốc điều trị suy tim
Isosorbide Dinitrate Hydralazine là thuốc kê đơn, kết hợp giữa nitrate và thuốc giãn mạch được sử dụng để điều trị suy tim ở người lớn, tên thương hiệu BiDil.
Immune globulin IV (IGIV): Globulin miễn dịch IV
Globulin miễn dịch IV là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát, ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, bệnh đa dây thần kinh do viêm mãn tính.
Interferon beta
Interferon beta được chỉ định để giảm tần số và mức độ nặng của các lần tái phát lâm sàng. Interferon beta thể hiện tác dụng sinh học bằng cách gắn vào những thụ thể đặc hiệu trên bề mặt của các tế bào người.
Jakavi
Trước khi điều trị, đánh giá khả năng lao tiềm ẩn/hoạt động. Nếu nghi ngờ bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển: ngừng dùng cho đến khi loại trừ được bệnh này.
Ibuprofen pseudoephedrine: thuốc điều trị cảm lạnh
Ibuprofen pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, tên thương hiệu khác Advil Cold và Sinus.
Imbruvica: thuốc điều trị ung thư nhắm trúng đích
Phản ứng phụ rất thường gặp viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, nhiễm trùng da; giảm bạch cầu trung tính.
Juniper: thuốc điều trị khó tiêu
Juniper điều trị chứng khó tiêu, đầy hơi, ợ nóng, chướng bụng, chán ăn, nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận và bàng quang, rắn cắn, giun đường ruột, nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiểu đường và ung thư.
