Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus

2021-07-10 10:18 PM

Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi 100g kem: Fusidic acid 2g.

Mỗi 100g thuốc mỡ: Sodium fusidate 2g.

Tác động

Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương, đặc biệt nó có tác dụng đối với Staphyloccoci gây bệnh, gồm cả các chủng sản sinh penecillinase. Nó có Tác dụng yếu hay không có Tác dụng đối với vi khuẩn gram âm và nấm.

Dược lý

Acid Fusidic và muối của nó được phân bố rộng rãi vào mô và dịch cơ thể, kể cả xương, mủ và hoạt dịch; nó thâm nhập vào các áp xe ở não nhưng không vào được dịch não tủy với những lượng đáng kể. Thuốc này được tìm thấy trong tuần hoàn thai nhi và trong sữa mẹ, khoảng 95% hay hơn nữa. Acid Fusidic hoặc Sodium Fusidate trong máu được liên kết với protein huyết tương. Acid Fusidic hay Sodium Fusidate được bài tiết vào mật, hầu như hoàn toàn dưới dạng các chất chuyển hóa mà vài chất có tác động kháng khuẩn yếu. Khoảng 2% xuất hiện dưới dạng không được chuyển hóa ở trong phân. Một ít được bài tiết vào nước tiểu hay loại bỏ bằng sự thẩm tích máu.

Chỉ định và công dụng

Dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát.

Liều lượng và cách dùng

Sau khi rửa sạch tổn thương, thoa thuốc lên mỗi ngày 2 lần theo sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Cảnh báo

Việc dùng kháng sinh tại chỗ đôi khi làm cho các vi khuẩn không nhạy cảm phát triển quá mức. Nếu điều này xảy ra hoặc có sự kích ứng hay nhạy cảm, nên ngưng điều trị và tiến hành liệu pháp thích hợp. Chế phẩm Acid Fusidic dùng tại chỗ không nên dùng trong hay gần mắt vì có thể gây kích ứng kết mạc.

Quá liều

Sự quá liều chưa thấy xảy ra trong liệu pháp dùng tại chỗ với Acid Fusidic hay muối của nó.

Chống chỉ định

Khi biết có sự tăng cảm với Acid Fusidic, muối của nó và Propylene glycol.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Tính an toàn khi điều trị nhiễm trùng trong thời kỳ mang thai chưa được chứng minh. Việc dùng thuốc cho bệnh nhân mang thai được xem như cần thiết khi những lợi ích mang lại phải có tầm quan trọng lớn hơn so với những mối nguy hiểm đối với bào thai. Có bằng chứng cho thấy thuốc này có thể thấm qua hàng rào nhau thai và có thể tìm thấy trong sữa mẹ. Tính an toàn của Sodium Fusidate trong sự điều trị nhiễm trùng ở phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ chưa được chứng minh.

Tương tác

Trong hầu hết các nghiên cứu, không thấy có tác động hiệp lực in vitro giữa Acid Fusidic và Rifampicin hay Vancomycin, và thấy có tác động đối kháng của Ciprofloxacin. Sự tương tác với penicillin thì phức tạp, với tác động đối kháng của một hoặc cả hai chất hay không có tác động nào. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa một penicillin kháng Staphylococcus với Acid Fusidic có thể ngăn ngừa sự xuất hiện các thể đột biến Staphylococcus kháng Acid Fusidic, và sự kết hợp này có thể có hiệu quả về mặt lâm sàng.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các phản ứng tăng cảm ở dạng ban đỏ và kích ứng có thể xảy ra sau khi dùng tại chỗ Fusidate, ban đỏ ít khi xảy ra sau khi dùng toàn thân.

Bảo quản

Đậy kín. Tránh ánh sáng mạnh. Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC. Chỉ được dùng ngoài da.

Trình bày và đóng gói

Kem bôi da: hộp 1 ống 5g, hộp 1 ống 15g.

Thuốc mỡ: hộp 1 ống 5g, hộp 1 ống 15g.

Bài viết cùng chuyên mục

Fordia MR: thuốc điều trị đái tháo đường

Fordia MR được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn uống kết hợp tập luyện không kiểm soát được đường huyết.

Fluidasa

Dự phòng và điều trị các biến chứng do cảm lạnh và cúm, viêm mũi hầu, viêm xoang, viêm tái, viêm xuất tiết; hen phế quản mãn tính.

Formoterol (Eformoterol)

Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh.

Fluorouracil

Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.

Fresofol

Thận trọng với bệnh nhân suy nhược, suy tim/phổi/thận/gan, giảm thể tích tuần hoàn, động kinh: tốc độ truyền chậm hơn. Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ, có áp lực nội sọ cao & HA động mạch trung bình thấp, cho con bú.

Fluoxetine Olanzapine: thuốc điều trị trầm cảm

Fluoxetine Olanzapine là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực I hoặc trầm cảm kháng thuốc.

Feburic

Thận trọng bệnh nhân suy thận nặng, có tiền sử xơ vữa động mạch và hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết, có thay đổi chức năng tuyến giáp.

Factor VIII Human Plasma Derived: yếu tố VIII từ huyết tương người

Yếu tố VIII, có nguồn gốc từ huyết tương người được sử dụng để điều trị xuất huyết do bệnh ưa chảy máu A, thương hiệu khác nhau sau: Monoclate-P, Hemofil M, Koate DVI, và Antihemophilic Factor.

Fertipeptil

Điều hòa giảm và phòng ngừa tăng sớm hormone luteinize (LH) ở bệnh nhân nữ đang quá trình kiểm soát quá kích buồng trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Fexofenadin hydrochlorid: thuốc kháng histamin thế hệ 2

Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1.

Fonzylane

Fonzylane! Ngoài tác động giãn mạch ngoại biên, hoạt hóa não bộ, buflom dil còn có tác động điều hòa huyết lưu, bao gồm cải thiện khả năng biến dạng hồng cầu và độ nhờn của máu, ức chế sự ngưng kết tiểu cầu.

Fluimucil

Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết.

Flexinovo: thuốc tăng tiết dịch nhầy ổ khớp

Flexinovo tăng tiết chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, làm chậm quá trình thoái hóa khớp cho: người trưởng thành bị khô khớp, thoái hóa khớp; vận động thể lực nhiều.

Fenoflex

Nếu không đạt đáp ứng phù hợp sau 2 tháng điều trị ở liều tối đa 160mg mỗi ngày. Ngưng thuốc. Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ nhỏ và trẻ lớn: chưa được chứng minh là an toàn.

Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết

Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.

Fluconazol

Fluconazol được chỉ định trong điều trị các bệnh nấm Candida ở miệng - họng, thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác.

Fructines

Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.

Femoston conti 1/5: thuốc điều trị loãng xương

Ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh mà có nguy cơ cao rạn gẫy xương mà không dung nạp, hoặc chống chỉ định với các thuốc khác dùng dự phòng loãng xương.

FML Liquifilm: thuốc điều trị viêm đáp ứng với steroid

Fluorometholon ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân có bản chất cơ học, hóa học và miễn dịch học. Chưa có sự giải thích chính thức nào về cơ chế tác động của các steroid này.

Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.

Fibermate

Fibermate phải được dùng với đủ lượng nước đề nghị. Không dùng sản phẩm này nếu có vấn đề khó nuốt. Những người bị hẹp thực quản hoặc hẹp/tắc nghẽn bất cứ chỗ nào ở đường tiêu hóa không nên dùng.

Fenofibrat

Ðiều trị fenofibrat, nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid, phải uống thuốc cùng với bữa ăn

Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú

Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.

Fosphenytoin: thuốc chống co giật

Fosphenytoin là một loại thuốc chống co giật được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát các cơn co giật trong thời gian ngắn hoặc khi không thể sử dụng các dạng phenytoin khác.

Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.