Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo

2021-07-08 10:53 AM

Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi viên: Fluconazol 150mg.

Dược lực học

Fluconazol là thuốc đầu tiên của nhóm thuốc tổng hợp triazol chống nấm mới.

Fluconazol có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (thí dụ amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (thí dụ purin và pyrimidin tiền chất của DNA). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P45014-alpha-demethylase, ngăn chặn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở màng tế bào nấm.

Fluconazol và các triazol chống nấm khác (như itraconazol) có ái lực mạnh với enzym P450 của nấm và chỉ có ái lực yếu với enzym P450 của động vật có vú (tuy nhiên cũng đủ để gây ra nhiều tương tác thuốc) và cũng là những thuốc ức chế đặc hiệu các hệ thống cytochom P450 của nấm hơn nhiều dẫn chất imidazol khác (như ketoconazol). Thuốc cũng không có tác dụng trên sự tổng hợp cholesterol trong dịch đồng thể mô gan của động vật có vú. Fluconazol có tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp.. Fluconazol không có tác dụng kháng khuẩn.

Kháng thuốc đã phát triển trong một vài chủng Candida. Các chủng Candida albicans kháng ketoconazol cũng kháng chéo với fluconazol.

Dược động học

Fluconazol được hấp thu tốt qua đường uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Khả dụng sinh học theo đường uống bằng hoặc hơn 90% so với đường tiêm tĩnh mạch. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1-2 giờ, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 5-7 ngày.

Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong sữa mẹ, dịch khớp, nước bọt, đờm, dịch âm đạo và dịch màng bụng tương tự nồng độ trong huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy đạt từ 50% đến 90% nồng độ trong huyết tương ngay cả khi màng não không bị viêm. Tỉ lệ gắn với protein khoảng 12%. Thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên thể với tỉ lệ 80% hoặc cao hơn. Nửa đời thải trừ khoảng 30 giờ, và tăng ở người bệnh suy thận. Thuốc cũng được loại bằng thẩm tách.

Chỉ định và công dụng

Flucomedil được dùng để điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo cấp tính hoặc tái phát.

Liều lượng và cách dùng

Viên nang Flucomedil dùng đường uống.

Nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo ở người lớn:

Dùng liều duy nhất 150 mg.

Suy thận:

Không cần thiết phải điều chỉnh liều đối với liệu pháp dùng liều duy nhất.

Nên cho dùng fluconazol sau khi tiến hành thẩm tách máu xong vì mỗi lần thẩm tách kéo dài 3 giờ sẽ làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương khoảng 50%.

Chống chỉ định

Các bệnh nhân được biết là quá mẫn với Fluconazol hoặc các hợp chất azol liên quan.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai. Flucomedil không nên dùng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ có tiềm năng mang thai trừ khi có sử dụng thuốc tránh thai thích hợp.

Fluconazol bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ tương đương với nồng độ thuốc trong huyết tương. Khuyến cáo không dùng cho phụ nữ đang nuôi con bú.

Tương tác

Fluconazol làm kéo dài thời gian prothrombin khoảng 12% sau khi dùng warfarin. Khuyến cáo theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin ở những bệnh nhân đang sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu loại coumarin.

Fluconazol làm tăng thời gian bán thải của thuốc trị tiểu đường nhóm sulphonylurea đường uống, vì vậy cần thận trọng do đã có ghi nhận hạ đường huyết xảy ra. Khi sử dụng đồng thời Fluconazol và rifampicin làm giảm 25% diện tích dưới đường cong và giảm 20% thời gian bán thải của Fluconazol. Trong những trường hợp này cần cân nhắc để tăng liều của Fluconazol.

Liều cao Fluconazol dùng chung các thuốc tránh thai đường uống làm tăng diện tích dưới đường cong đối với levonorgestrel và ethinyl estradiol, nhưng hiệu lực của thuốc tránh thai thì không có khả năng bị ảnh hưởng.

Dùng 200mg Fluconazol mỗi ngày thấy có sự gia tăng chậm nồng độ cyclosporin. Dùng Fluconazol 100mg mỗi ngày không thấy ảnh hưởng đến nồng độ cyslosporin. Khuyến cáo theo dõi nồng độ cyclosporin trong huyết tương ở những bệnh nhân dùng đồng thời Fluconazol và cyclosporin.

Dùng chung Fluconazol với thức ăn, các antacid hoặc cimetidine, và sau khi chiếu tia phóng xạ không cho thấy có bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào về mặt lâm sàng tới sự hấp thu Fluconazol.

Dùng cùng lúc Fluconazol và theophyllin làm giảm độ thanh thải theophyllin trong huyết tương. Những bệnh nhân dùng liều cao theophyllin, hoặc có nguy cơ nhiễm độc theophyllin, cần theo dõi thật kỹ các dấu hiệu nhiễm độc và hỗ trợ điều trị nếu nhận thấy sự nhiễm độc.

Dùng chung với rifabutin có thể dẫn đến tăng nồng độ rifabutin trong huyết tương, cần cân nhắc để giảm liều dùng của rifabutin xuống 300mg mỗi ngày.

Dùng đồng thời Fluconazol với terfenadin có thể gây tích luỹ terfenadin, có nguy cơ gặp chứng loạn nhịp tim trầm trọng, không nên dùng chung hai thuốc này với nhau.

Chưa có báo cáo về các nghiên cứu tương tác thuốc đặc hiệu khác, nhưng khả năng tương tác với các loại thuốc khác là không thể loại trừ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Xảy ra ở khoảng 5-30% người bệnh đã dùng fluconazol 7 ngày hoặc lâu hơn. Tỉ lệ phải ngừng thuốc là 1-2,8%. Với phụ nữ dùng một liều duy nhất để trị nấm Candida âm hộ - âm đạo thì tác dụng không mong muốn gặp trong khoảng 26 đến 31%. Ngoài ra người ta cũng thấy rằng tất cả các tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở người bệnh bị nhiễm HIV với tỉ lệ cao hơn (21%) so với người bệnh không bị nhiễm (13%). Tuy nhiên rất khó khăn trong đánh giá và xác định liên quan giữa fluconazol với tác dụng không mong muốn vì thuốc đã được dùng cho nhiều người bệnh bị các bệnh cơ bản nặng đã sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh: Ðau đầu, chóng mặt (khoảng 2% người bệnh).

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy (khoảng 1,5-8,5% người bệnh).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Gan: Tăng nhẹ nhất thời transaminase và bilirubin huyết thanh (từ 1,5-3 lần giới hạn trên của bình thường).

Da: Nổi ban, ngứa.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.

Gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (8 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của bình thường) và phải ngừng thuốc.

Da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở người bệnh AIDS và ung thư), hội chứng Stevens-Johnson.

Khác: Sốt, phù, tràn dịch màng phổi, đái ít, hạ huyết áp, hạ kali máu, phản vệ.

Thận trọng

Một vài bệnh nhân, đặc biệt với những bệnh nhân có các bệnh liên quan nặng như bệnh AIDS hoặc ung thư, điều trị với Fluconazol đã có quan sát thấy sự khác thường của thận, gan, huyết học và các thử nghiệm chức năng sinh hoá khác. Tuy nhiên ý nghĩa về mặt lâm sàng và khả năng gây tử vong là không chắc chắn.

Một số rất hiếm những bệnh nhân có các bệnh liên quan nặng và được điều trị với Fluconazol, khi tử vong phát hiện thấy gan bị hoại tử. Tất cả các bệnh nhân này đã sử dụng cùng lúc nhiều loại thuốc, một số thuốc được biết là gây độc tính trên gan, hoặc là có bệnh liên quan mà bệnh này có thể gây hoại tử gan. Do đó mối quan hệ nhân quả với Fluconazol có thể được loại trừ, những bệnh nhân có các men gan tăng đáng kể cần phải cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro khi tiếp tục điều trị với Fluconazol.

Trong thời gian điều trị bằng Fluconazol, hiếm thấy bệnh nhân có các phản ứng da tróc vảy tiến triển, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc. Các phản ứng da nặng như thế thường có khả năng xảy ra nhiều hơn ở các bệnh nhân AIDS.

Nên ngưng điều trị ngay nếu nổi mẫn xảy ra trong thời gian điều trị nhiễm nấm bề mặt do Fluconazol. Nếu nổi mẫn xảy ra ở những bệnh nhân đang được điều trị nhiễm nấm toàn thân hay nhiễm nấm xâm lấn, thì cần theo dõi cẩn thận các bệnh nhân này và phải ngưng điều trị ngay nếu có sang thương bóng nước, hồng ban đa dạng phát triển.

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không vượt quá 30oC.

Trình bày và đóng gói

Viên nang: hộp 1 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Feverfew: thuốc điều trị đau nửa đầu

Các công dụng được Feverfew đề xuất bao gồm phòng ngừa và kiểm soát chứng đau nửa đầu, dị ứng, viêm khớp, sốt, nhức đầu, kinh nguyệt không đều, bệnh vẩy nến, ù tai, chóng mặt và ung thư.

Flixotide Nebules

Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: Điều trị dự phòng hen nặng: 500 - 2000 mcg x 2 lần/ngày. Chỉnh liều đến khi đạt được kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, tùy đáp ứng.

Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch

Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.

Folinat calci

Có nguy cơ tiềm ẩn khi dùng folinat calci cho người thiếu máu chưa được chẩn đoán vì thuốc có thể che lấp chẩn đoán thiếu máu ác tính và các thể thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khác do thiếu vitamin B12.

Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết

Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.

Ferric Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferric gluconate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Ferric gluconate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ferrlecit, Nulecit.

False Unicorn Root: thuốc điều trị rối loạn kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất từ False Unicorn Root bao gồm điều trị trễ kinh (vô kinh), đau bụng kinh, dọa sẩy thai do đờ tử cung, nôn mửa trong thai kỳ và giun đường ruột.

Flagyl Oral

Flagyl Oral! Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau.

Filgrastim

Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyên giảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.

Fenoterol

Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.

Fludalym

Thận trọng suy tủy nặng, truyền máu trước/sau khi điều trị với fludrabine chỉ dùng máu đã chiếu tia, có nguy cơ biến chứng hội chứng ly giải khối u khi dùng fludarabine.

Fluorouracil

Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.

Fingolimod: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng

Fingolimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tái phát để giảm tần suất các đợt cấp và trì hoãn tình trạng khuyết tật thể chất.

Fluimucil

Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết.

Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.

Firotex: thuốc điều trị ung thư

Ung thư cổ tử cung tái phát sau xạ trị và ở giai đoạn IVB, bệnh nhân có tiền sử dùng cisplatin cần có khoảng thời gian điều trị duy trì để chứng minh hiệu quả điều trị phối hợp.

Ferrous Fumarate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous fumarate để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc mức độ sắt thấp liên quan đến chạy thận nhân tạo mãn tính với điều trị bằng erythropoietin.

Flurazepam

Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi, vì độ an toàn và tác dụng của thuốc ở lứa tuổi này chưa được xác định.

Famotidin

Famotidin thường dùng đường uống, có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm ở bệnh viện cho người bệnh quá tăng tiết acid hoặc loét tá tràng dai dẳng hoặc người không uống được.

Flagentyl

Flagentyl! Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.

Flixotide

Flixotide! Fluticasone propionate dùng qua ống hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm glucocorticoid mạnh tại phổi, làm giảm các triệu chứng và cơn hen phế quản.

Fludarabin Ebewe: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính

Thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính (CLL) thuộc týp tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương. Điều trị ban đầu và điều trị bậc 2 cho bệnh nhân còn đủ chức năng tuỷ xương.

Fennel: thuốc điều trị đau bụng và khó tiêu

Fennel được sử dụng để điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em bú mẹ bị đau bụng và bệnh khó tiêu, như một chất hỗ trợ tiêu hóa, để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho và đau họng, giảm đau do đau bụng kinh.

Fitovit

Fitovit, thuốc tăng lực phối hợp các thành phần tinh chiết từ dược thảo thiên nhiên mà hệ thống thuốc cổ đại Ấn Độ (Ayuveda) đã chắt lọc và sử dụng từ khoảng 5000 năm trước công nguyên.

Fish Oil: dầu cá

Fish Oil điều trị rối loạn lưỡng cực, bệnh tim mạch vành, đau bụng kinh, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa đột quỵ, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.