- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần F
- Formoterol (Eformoterol)
Formoterol (Eformoterol)
Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Formoterol.
Loại thuốc: Thuốc beta 2 - adrenergic, tác dụng kéo dài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột khô formoterol fumarat để hít qua miệng: 6 microgam/nang; 12 microgam/nang.
Tác dụng
Formoterol là chất kích thích chọn lọc thụ thể beta2 adrenergic.
Chỉ định
Tắc nghẽn đường thở hồi phục được (kể cả hen ban đêm và co thắt phế quản do gắng sức đề phòng) ở người cần điều trị bằng thuốc giãn phế quản lâu dài và đều đặn, và ở cả người cần điều trị bằng thuốc hít corticosteroid và/hoặc natri cromoglycat đều đặn và đủ liều, hoặc uống corticosteroid.
Thuốc không dùng để điều trị cơn hen cấp tính.
Chống chỉ định
Không dùng cho những người quá mẫn với các thành phần của chế phẩm có formoterol hoặc các thuốc chủ vận beta2 khác.
Thận trọng
Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh, bệnh nghẽn mạch kể cả xơ cứng động mạch, tăng huyết áp hoặc phình động mạch.
Tránh dùng hoặc dùng thận trọng cho người bệnh đang gây mê bằng cyclopropan, halothan hoặc các thuốc gây mê halogen khác (vì có thể gây rung thất).
Formoterol có tiềm năng gây giảm kali huyết nặng. Phải đặc biệt thận trọng trong hen nặng, vì tác dụng này có thể nặng lên do giảm oxygen mô và do điều trị phối hợp với thuốc khác nhau (xem Tương tác thuốc). Cần giám sát kali huyết trong trường hợp này.
Thời kỳ mang thai
Formoterol phải được dùng rất thận trọng với người mang thai vì có thể gây loạn nhịp tim, tăng huyết áp nặng. Tránh dùng cho người mang thai, trừ khi không có thuốc thay thế an toàn hơn.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng cho người đang thời kỳ cho con bú.
Tác dụng phụ và xử trí
Thường gặp
Run.
Hồi hộp, đánh trống ngực.
Nhức đầu.
Ít gặp
Tăng co thắt phế quản.
Kích ứng miệng, họng.
Kích thích, hoa mắt chóng mặt, lo hãi, bồn chồn, mất ngủ.
Nhịp tim nhanh.
Hiếm gặp
Ngứa, kích ứng và phù mí mắt, rối loạn vị giác, buồn nôn.
Ðặc biệt thận trọng ở người bệnh dùng formoterol mà có bất kỳ hiện tượng nào sau đây xuất hiện: Bệnh thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp nặng, loạn nhịp tim và suy tim nặng thì phải ngừng ngay formoterol và lựa chọn phương thức điều trị khác.
Formoterol có tác dụng không mong muốn là run, đánh trống ngực làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Run là tác dụng không mong muốn phổ biến nhất của các thuốc chủ vận beta2 adrenergic chọn lọc. Có thể giảm tác dụng không mong muốn này bằng dùng thuốc bằng đường hít hơn là uống hoặc tiêm.
Nếu xuất hiện co thắt phế quản nghịch lý, phải ngừng thuốc ngay và bắt đầu liệu pháp thay thế.
Liều lượng và cách dùng
Ðiều trị giãn phế quản dài ngày bằng thuốc chủ vận beta2 tác dụng kéo dài phải dùng kèm corticosteroid (hít hoặc uống).
Liều người lớn (bao gồm cả người cao tuổi):
Ðiều trị dự phòng và duy trì: Thông thường hít mỗi lần 1 nang (6 - 12 microgam), 2 lần/ngày, hít vào buổi tối và sáng.
Trường hợp nặng, liều hít có thể tăng tới mỗi lần 2 nang (24 microgam) hít 2 lần/ngày, nhưng nang thứ hai (12 microgam) phải dùng khoảng 2 phút sau nang thứ nhất.
Trẻ em dưới 12 tuổi không dùng.
Tương tác thuốc
Các thuốc như quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin, kháng histamin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm kéo dài khoảng QT và tăng nguy cơ loạn nhịp thất. Dùng thêm thuốc giao cảm có thể làm tăng tác dụng tim mạch.
Rất thận trọng khi dùng formoterol cho người đang sử dụng IMAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng, vì chúng có thể làm tăng tác dụng thuốc chủ vận beta2 đối với hệ tim mạch.
Khi điều trị phối hợp với dẫn chất của xanthin, steroid hoặc thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác dụng hạ kali huyết của thuốc chủ vận beta2. Giảm kali huyết có thể làm tăng nhạy cảm đối với loạn nhịp tim ở người dùng digitalis.
Các thuốc chẹn beta (ngay cả ở dạng thuốc nhỏ mắt) có thể làm giảm hoặc đối kháng tác dụng của formoterol vì vậy không dùng phối hợp trừ khi có lý do bắt buộc.
Bảo quản
Bảo quản tránh nóng và ẩm. Chỉ ngay trước khi dùng mới lấy nang ra khỏi vỉ.
Quá liều và xử trí
Quá liều formoterol có thể gây tác dụng đặc trưng của thuốc kích thích beta2 adrenergic như buồn nôn, nôn, nhức đầu, run, ngủ gà, đánh trống ngực, tim đập nhanh, loạn nhịp thất, tăng giảm huyết áp, nhiễm acid chuyển hóa, giảm kali huyết và tăng glucose huyết.
Ðiều trị quá liều và xử trí quá liều:
Ðiều trị hỗ trợ và triệu chứng, khi cần thì dùng thuốc an thần, chống loạn nhịp.
Trường hợp nặng phải chuyển đến bệnh viện. Có thể sử dụng thuốc chẹn beta chọn lọc cho tim, nhưng phải thật thận trọng vì thuốc chẹn beta có thể gây co thắt phế quản.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout
Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.
Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus
Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.
Flurazepam
Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi, vì độ an toàn và tác dụng của thuốc ở lứa tuổi này chưa được xác định.
Feburic
Thận trọng bệnh nhân suy thận nặng, có tiền sử xơ vữa động mạch và hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết, có thay đổi chức năng tuyến giáp.
Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương
Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.
Fortrans
Chất Macrogol 4000 (Polyethyleneglycol 4000) trong công thức không được hấp thu. Chất điện giải trong công thức làm cho dung dịch uống vào không gây trao đổi điện giải giữa ruột và huyết thanh.
Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh
Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.
Fortec
Nghiên cứu trên bệnh nhân có bilirubin huyết tăng và nồng độ a-fetal protein cao cộng với có tăng SGPT trước lúc dùng Fortec.
Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.
Fructines
Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.
Foscavir
Theo dõi creatinin huyết thanh. Foscavir có thể liên quan sự giảm cấp tính canxi huyết thanh tương ứng với tỷ lệ truyền; co giật, liên quan sự thay đổi khoáng chất và điện giải trong huyết tương; sưng tấy và/hoặc viêm loét bộ phận sinh dục.
Flagyl: thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole
Flagyl tác dụng với các loài thường nhạy cảm: Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Clostridium difficile, Clostridium sp, Bacteroides sp, Bacteroides fragilis, Prevotella, Fusobacterium, Veillonella.
Flavocoxid Citrated Zinc Bisglycinate: thuốc bổ dưỡng xương khớp
Flavocoxid citrated zinc bisglycinate được sử dụng để quản lý chế độ ăn uống lâm sàng đối với các quá trình trao đổi chất của bệnh viêm xương khớp.
Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa
Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.
Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm
Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.
Ferlatum
Không có lưu ý hay khuyến cáo đặc biệt nào về nguy cơ của sự dung nạp thuốc, Thời gian điều trị không nên quá 06 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài.
Fludrocortison
Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.
Folihem: thuốc điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ
Folihem phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ. Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.
Fuzolsel
Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.
Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.
Famciclovir: thuốc kháng virus
Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidin kinase của virus thành penciclovir monophosphat.
Fibrinogen Thrombin: thuốc cầm máu
Fibrinogen thrombin được sử dụng như một chất hỗ trợ cầm máu cho chảy máu nhẹ đến trung bình ở người lớn trải qua phẫu thuật khi việc kiểm soát chảy máu bằng các kỹ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn không hiệu quả hoặc không thực tế.
Flavoxate: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện
Flavoxate được sử dụng để điều trị chứng khó tiểu, tăng số lần đi tiểu, tiểu không kiểm soát, tiểu đêm, đau sau gáy, tiểu không tự chủ, kích ứng đường tiết niệu, tiểu gấp do bàng quang hoạt động quá mức.
Fluocinolon acetonid
Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.
Fampridine: thuốc điều trị đa xơ cứng và tổn thương tủy sống
Fampridine được chỉ định sử dụng cho trẻ bệnh đa xơ cứng và tổn thương tủy sống. Fampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Neurelan.
