- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần F
- Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi 5mL sirô: Sắt nguyên tố (dạng ferrous sulfate 149,34mg) 30mg, Thiamine HCl (vitamin B1) 10mg, Pyridoxine HCl (vitamin B6) 10mg, Cyanocobalamin (vitamin B12) 50mcg.
Dược lực học
Sắt là một thành phần thiết yếu của cơ thể cần thiết cho sự tạo thành hemoglobin và cho các tiến trình trong các mô sống cần có oxy. Sử dụng sắt sẽ giúp khắc phục những bất thường trong sự tạo hồng cầu do thiếu sắt.
Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12) hoạt động như những coenzyme trong nhiều phản ứng chuyển hóa và sinh hóa khác nhau. Vitamin B1 (thiamine) được biến đổi thành thiamine pyrophosphate (TPP), một coenzyme cần thiết cho quá trình khử carboxyl của chuyển hóa carbohydrate. Vitamin B6 (pyridoxine HCl) được biến đổi thành pyridoxal phosphate và một phần ít hơn chuyển thành pyridoxanamin phosphate tại tế bào hồng cầu, là các coenzyme cần thiết cho các chức năng chuyển hóa khác nhau ảnh hưởng đến quá trình sử dụng protein, carbohydrate và lipid. Vitamin B12 (cyanocobalamin) được biến đổi thành methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng.
Dược động học
Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.
Sự hấp thu cũng tăng lên khi có tình trạng thiếu hụt sắt hoặc trong điều kiện ăn kiêng nhưng lại giảm xuống nếu dự trữ của cơ thể đã quá thừa.
Sắt qua niêm mạc tiêu hóa đi vào máu và kết hợp với transferrin. Transferrin vận chuyển sắt đến tủy xương để tạo hồng cầu dưới dạng phức hợp sắt-transferrin. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới dạng ferritin hay hemosiderin có chủ yếu trong tế bào gan, hệ thống võng nội mô và một ít ở tế bào cơ.
Hầu hết sắt được phóng thích do sự phá hủy hemoglobin được cơ thể giữ lại và tái sử dụng. Không có cơ quan chịu trách nhiệm thải trừ sắt trong cơ thể. Một lượng nhỏ sắt bị mất hàng ngày qua các đường sau: sự bong tróc các tế bào da, tóc và móng; thải qua phân, sữa mẹ, máu kinh nguyệt và nước tiểu.
Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12) được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và phân phối rộng rãi trong các mô cơ thể. Vitamin B1 và B6 được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa hoặc dưới dạng không biến đổi khi vượt quá nhu cầu cần thiết. Vitamin B12 được bài tiết qua mật ở dạng không đổi hay qua nước tiểu dưới dạng không đổi khi vượt quá nhu cầu cần thiết.
Chỉ định và công dụng
Phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em.
Phòng và hỗ trợ điều trị thiếu máu dinh dưỡng.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng được tính theo sắt nguyên tố.
Liều bổ sung (phòng bệnh)
Tương đương theo Bảng Khuyến Nghị Nhu Cầu Dinh Dưỡng Hàng Ngày: 10-15 mg mỗi ngày.
Liều điều trị
3 mg/kg thể trọng/ngày chia làm 3-4 lần.
Thời gian điều trị tùy theo nguyên nhân và tình trạng thiếu máu do thiếu sắt nhưng nhìn chung thời gian điều trị với sắt dạng uống cần khoảng 4-6 tháng để hồi phục thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng.
Quá liều
Dùng sắt nguyên tố với liều 30mg/kg có thể gây độc ở mức trung bình và trên 60mg/kg có thể gây độc nghiêm trọng. Liều gây chết của sắt nguyên tố ở người có thể là từ 80-250mg/kg. Triệu chứng ngộ độc sắt cấp tính có thể gồm đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy kèm theo ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Có thể có một giai đoạn bình phục tạm thời trong khoảng thời gian 6 đến 24 giờ sau khi uống, nhưng sau đó các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các rối loạn đông máu và trụy tim mạch.
Điều trị: Rửa dạ dày, có thể thêm deferoxamine vào dung dịch rửa dạ dày để chelate hóa sắt nguyên tố trong đường tiêu hóa. Tiếp theo là điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh mô nhiễm sắc tiên phát, thiếu máu tán huyết, viêm ruột từng vùng và viêm loét đại tràng.
Loét dạ dày tiến triển.
Truyền máu nhiều lần.
Tương tác
Sắt
Sử dụng đồng thời penicillamine, kháng acid, cholestyramine và trà, trứng, sữa với sắt dạng uống có thể làm giảm hấp thu sắt.
Sự hấp thu của các muối sắt và các tetracycline đều bị giảm khi sử dụng đồng thời. Đáp ứng với sắt có thể chậm hơn nếu dùng chung với chloramphenicol. Muối sắt cũng được ghi nhận làm giảm hấp thu và do đó làm giảm sinh khả dụng và hiệu quả lâm sàng của levodopa với carbidopa, methyldopa, penicillamine, và một số quinolone (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin). Không nên uống các chế phẩm có chứa sắt cùng lúc hoặc trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc trên.
Thiamine
Các chất đối kháng thiamine là thiosemicarbazone và 5-fluorouracil có thể trung hòa tác dụng của thiamine. Thiamine có thể làm cho xét nghiệm urobilinogen dương tính giả trong phản ứng Ehrlich. Liều cao thiamine có thể gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích quang phổ của nồng độ theophylline trong huyết tương.
Pyridoxine
Các thuốc có thể làm thay đổi sự chuyển hóa hoặc sinh khả dụng của pyridoxine gồm isoniazid, penicillamine và thuốc tránh thai đường uống, làm tăng nhu cầu pyridoxine. Pyridoxine hydrochloride có thể làm giảm tác dụng của levodopa, thuốc dùng trong điều trị bệnh Parkinson.
Cyanocobalamin
Giảm hấp thu cyanocobalamin khi dùng đồng thời với acid aminosalicylic, colchicine, biguanide, neomycin, cholestyramin, kali clorua, methyldopa và cimetidine.
Bệnh nhân đang điều trị chloramphenicol có thể đáp ứng kém với cyanocobalamin.
Nồng độ trong huyết thanh có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Sắt
Do tác động làm săn se niêm mạc, khi dùng sắt dạng uống có thể gây kích ứng dạ dày, đau bụng với buồn nôn và nôn mửa. Những tác dụng phụ khác có thể là tiêu chảy hoặc táo bón. Có thể làm giảm các tác dụng phụ bằng cách uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn hoặc khởi đầu dùng thuốc với liều thấp và tăng liều dần dần.
Có thể làm răng đổi màu tạm thời. Có thể xuất hiện phân sẫm màu, tác dụng phụ này sẽ hết sau khi ngưng dùng thuốc.
Thiamine
Rối loạn tiêu hóa: báo cáo lẻ tẻ (không thể ước tính từ dữ liệu).
Rối loạn tiêu hóa nhẹ như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Rối loạn hệ miễn dịch: báo cáo lẻ tẻ (không thể ước tính từ dữ liệu).
Phản ứng quá mẫn xảy ra chủ yếu sau khi tiêm. Phản ứng dị ứng và phản vệ với triệu chứng ngứa, nổi mề đay, phù mạch, đau bụng, suy hô hấp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và sốc đã được báo cáo.
Pyridoxine
Pyridoxine thường không độc. Dùng pyridoxine kéo dài với liều 10mg/ngày được cho là an toàn nhưng dùng pyridoxine trong thời gian dài với liều 200mg hoặc hơn nữa hàng ngày có thể gây bệnh về thần kinh.
Thần kinh trung ương: Đau đầu, co giật, buồn ngủ.
Nội tiết và chuyển hóa: Nhiễm acid, acid folic giảm.
Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn.
Gan: AST tăng.
Thần kinh-cơ: Dùng liều 200mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây viêm dây thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại nhiều di chứng.
Khác: Phản ứng dị ứng, cảm giác nóng rát, ngứa có thể xảy ra.
Cyanocobalamin
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, đau đầu, co thắt phế quản, phù mạch miệng-hầu.
Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ban đỏ, ngứa.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Tim mạch: Loạn nhịp thứ phát do hạ kali huyết khi bắt đầu điều trị.
Thận trọng
Thuốc có chứa đường sucrose. Không nên dùng thuốc ở những bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu hoặc thiếu men sucrose-isomaltase.
Sắt
Bệnh nhân sau cắt dạ dày hấp thu sắt kém.
Tiền căn loét dạ dày.
Không nên dùng liều điều trị quá 6 tháng nếu không có sự theo dõi của thầy thuốc. Không nên dùng sắt dạng tiêm kết hợp với sắt dạng uống để tránh tình trạng quá thừa sắt.
Cyanocobalamin
Đối với tình trạng thiếu máu ác tính, cần phải dùng đủ liều lượng và kiểm tra công thức máu định kỳ mỗi 3 tháng trong vòng 18 tháng đầu tiên cho đến khi ổn định, sau đó kiểm tra định kỳ mỗi năm.
Dùng cyanocobalamin có thể làm cho việc chẩn đoán thiếu chính xác.
Dùng cyanocobalamin lâu ngày có thể làm tăng nguy cơ sâu răng, nên vệ sinh răng miệng đúng cách.
Bảo quản
Bảo quản trong chai đậy kín, nhiệt độ không quá 30oC.
Trình bày và đóng gói
Sirô: hộp 1 chai 30mL, hộp 1 chai 60mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Feverfew: thuốc điều trị đau nửa đầu
Các công dụng được Feverfew đề xuất bao gồm phòng ngừa và kiểm soát chứng đau nửa đầu, dị ứng, viêm khớp, sốt, nhức đầu, kinh nguyệt không đều, bệnh vẩy nến, ù tai, chóng mặt và ung thư.
Fentanyl
Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.
Fructines
Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.
Ferlatum
Không có lưu ý hay khuyến cáo đặc biệt nào về nguy cơ của sự dung nạp thuốc, Thời gian điều trị không nên quá 06 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài.
Flex Asu: giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp
Flex Asu giúp giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp, tăng cường nuôi dưỡng và tái tạo mô sụn mới, tăng số lượng và chất lượng dịch nhớt trong ổ khớp.
Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo
Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.
Fosfomycin Invagen
Nhiễm khuẩn nặng hoặc biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, da, phụ khoa, hô hấp, cơ xương, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, nhiễm trùng huyết.
Fludacil
Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.
Fulvestrant: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối. Fulvestrant có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Faslodex.
Ferric Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferric gluconate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Ferric gluconate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ferrlecit, Nulecit.
Fordia MR: thuốc điều trị đái tháo đường
Fordia MR được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn uống kết hợp tập luyện không kiểm soát được đường huyết.
Formoterol (Eformoterol)
Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh.
Fluocinolon acetonid
Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.
Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch
Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.
Fatig
Suy nhược chức năng, thích hợp cho bệnh nhân thời kỳ dưỡng bệnh, học sinh và sinh viên thời gian thi cử, người bị stress, người hoạt động trí não hoặc chân tay, người chơi thể thao, người cao tuổi, phụ nữ mãn kinh, trẻ đang tăng trưởng.
Femoston
Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.
Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa
Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.
Flibanserin: rối loạn ham muốn tình dục tiền mãn kinh
Flibanserin chỉ định để điều trị phụ nữ tiền mãn kinh mắc chứng rối loạn ham muốn tình dục cường điệu mắc phải, có đặc điểm là ham muốn tình dục thấp gây ra tình trạng đau khổ rõ rệt hoặc khó khăn giữa các cá nhân.
Flucloxacillin
Flucloxacilin dùng để uống và tiêm, dưới dạng muối natri và magnesi: Viên nang 250 và 500 mg dưới dạng muối natri (tính theo hàm lượng base khan), dịch treo uống và siro 125 mg/5 ml dưới dạng muối magnes.
Fluorouracil
Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.
Finasteride: thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến
Finasteride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và chứng rụng tóc nội tiết tố nam ở nam giới. Finasteride có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Propecia, Proscar.
Flecainid
Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C.
Femara
Femara! Letrozole ức chế đặc biệt hoạt động của men aromatase. Không nhận thấy thuốc làm phương hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroid.
Flixonase
Không có số liệu về tác động của quá liều cấp hay mãn tính với Flixonase. Thí nghiệm với những người tình nguyện hít vào bên trong mũi 2 mg fluticasone propionate hai lần mỗi ngày.
Fenofibrat
Ðiều trị fenofibrat, nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid, phải uống thuốc cùng với bữa ăn