Fraxiparine

2011-10-29 07:45 PM

Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dung dịch tiêm 2850 UI anti Xa/0,3 ml: Bơm tiêm chứa 0,3 ml (loại không phân vạch), hộp 10 ống.

Dung dịch tiêm 3800 UI anti Xa/0,4 ml: Bơm tiêm chứa 0,4 ml (loại không phân vạch), hộp 10 ống.

Dung dịch tiêm 5700 UI anti Xa/0,6 ml: Bơm tiêm chứa 0,6 ml (loại có phân vạch), hộp 10 ống

Độc bảng B.

Thành phần

Mỗi 1 ml:

Nadroparine calcium: 9500 UI anti Xa.

(pH = 5)

Dược lực học

Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton. Thuốc có tỉ lệ hoạt tính chống yếu tố Xa so với yếu tố IIa cao. Fraxiparine có tác dụng chống huyết khối vừa tức thì vừa lâu dài.

Dược động học

Các hoạt tính dược động học được xác định bằng cách đo hoạt tính chống yếu tố Xa trong huyết thanh. Nồng độ thuốc tối đa đạt được trong huyết thanh khoảng 4-6 giờ sau khi tiêm dưới da. Thời gian bán hủy thải trừ sau khi dùng lặp đi lặp lại là 8-10 giờ. Hoạt tính chống yếu tố Xa kéo dài ít nhất 18 giờ sau khi tiêm dưới da.

Tính khả dụng sinh học của thuốc gần như hoàn toàn (khoảng 98%).

Chỉ định

Phòng ngừa thuyên tắc mạch do huyết khối, đặc biệt trong phẫu thuật chỉnh hình và phẫu thuật tổng quát bệnh nhân nội khoa có nguy cơ cao (suy hô hấp và/hay nhiễm trùng hô hấp và/hay suy tim), nằm viện khoa săn sóc đặc biệt.

Điều trị các huyết khối đã thành lập ở tĩnh mạch sâu.

Ngăn ngừa cục máu đông trong tuần hoàn ngoài cơ thể khi chạy thận nhân tạo.

Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với nadroparine.

Tiền căn xuất huyết giảm tiểu cầu với nadroparine.

Các dấu xuất huyết hoặc tăng nguy cơ xuất huyết có liên quan đến các rối loạn về cầm máu ngoại trừ đông máu nội mạch lan tỏa không phải do héparine gây ra.

Tổn thương các cơ quan dễ gây chảy máu (chẳng hạn loét dạ dày tiến triển). - Xuất huyết não.

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng cấp tính.

Chống chỉ định tương đối khi phối hợp với các thuốc salicylate, thuốc kháng viêm không corticoide, ticlopidine.

Chú ý

Do héparine có thể gây xuất huyết giảm tiểu cầu, phải theo dõi đều đặn số lượng tiểu cầu trong quá trình điều trị với Fraxiparine.

Vài trường hợp hiếm gặp xuất huyết giảm tiểu cầu, đôi khi rất nặng đã được báo cáo. Các trường hợp này có thể phối hợp hoặc không với huyết khối động mạch hay tĩnh mạch và cần phải ngưng điều trị.

Nên cân nhắc chẩn đoán trong trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu cũng như các tình trạng làm xấu thêm huyết khối nguyên phát trong khi đang điều trị hoặc trong trường hợp có đông máu nội mạch lan tỏa hoặc có huyết khối xảy ra trong khi điều trị. Những tác dụng này có lẽ do cơ chế miễn dịch-dị ứng và trong lần điều trị đầu tiên, các tác dụng này thường xuất hiện vào khoảng từ ngày 5 đến ngày 21, cũng có thể xảy ra sớm hơn nếu có tiền căn xuất huyết giảm tiểu cầu do héparine.

Khi có tiền căn xuất huyết giảm tiểu cầu xảy ra với héparine (h parine kinh điển hay héparine có trọng lượng phân tử thấp), có thể dùng Fraxiparine nếu thật sự có chỉ định phải điều trị với héparine. Trong những trường hợp như vậy, phải theo dõi lâm sàng cẩn thận và đánh giá số lượng tiểu cầu ít nhất mỗi ngày một lần. Ngưng điều trị ngay lập tức nếu có xuất huyết do giảm tiểu cầu vì đã có một vài báo cáo về khả năng xuất huyết trở lại có thể xảy ra sớm. - Khi xảy ra xuất huyết giảm tiểu cầu do h parine (h parine kinh điển hay héparine có trọng lượng phân tử thấp), việc thay thế bằng các héparine có trọng lượng phân tử thấp khác phải được xem xét nếu cần thiết tiếp tục sử dụng héparine. Trong những trường hợp như thế, nên theo dõi hàng ngày và ngưng điều trị càng sớm càng tốt vì đã có một vài báo cáo về việc xuất huyết giảm tiểu cầu lại tiếp tục sau khi thay thế thuốc. Các xét nghiệm về độ kết tập tiểu cầu in vitro chỉ có giá trị giới hạn.

Thận trọng

Sử dụng thuốc cẩn thận trong trường hợp có suy gan, suy thận, cao huyết áp nặng, tiền căn loét dạ dày hay tổn thương các cơ quan khác có xu hướng chảy máu, các bệnh lý mạch máu của hắc võng mạc, giai đoạn hậu phẫu sau phẫu thuật não, tủy sống hoặc mắt. - Cân nhắc giảm liều ở bệnh nhân suy thận nặng.

Héparine ức chế tiết aldosterone của thượng thận, gây tăng kali máu, đặc biệt ở các bệnh nhân có tăng kali hay có nguy cơ tăng kali (như tiểu đường, suy thận mãn, tiền rối loạn toan máu hay dùng thuốc tăng kali máu như ức chế men chuyển, kháng viêm không stéroide). Nguy cơ tăng kali máu tăng theo thời gian điều trị nhưng thường hồi phục. Cần theo dõi kali máu cho đối tượng nguy cơ.

Nguy cơ tụ máu tủy/ngoài màng cứng tăng cao nếu đặt ống thông ngoài màng cứng hay dùng phối hợp với các chất ảnh hưởng đến cầm máu : kháng viêm không stéroide, ức chế tiểu cầu, kháng đông. Nguy cơ sẽ tăng lên do chấn thương hay do thực hiện chọc dò tủy sống, chọc dò ngoài màng cứng nhiều lần.

Vì vậy thực hiện đồng thời việc ức chế thần kinh trung ương bằng gây tê tủy sống và điều trị bằng kháng đông phải được cân nhắc cẩn thận:

Ở bệnh nhân đang điều trị kháng đông, lợi ích của ức chế thần kinh trung ương bằng gây tê tủy sống phải được cân nhắc với các nguy cơ.

Ở bệnh nhân dự định phẫu thuật với gây tê tủy sống, lợi ích của điều trị kháng đông cũng phải được cân nhắc với các nguy cơ.

Ở bệnh nhân chịu thủ thuật chọc dò tủy, gây tê tủy sống hay gây tê ngoài màng cứng, cần lưu ý khoảng thời gian vừa đủ giữa việc chọc dò, luồn và rút kim (dây) chọc dò.

Có thai

Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng sinh quái thai hay độc lên thai. Tuy nhiên, các thông tin và các dữ kiện lâm sàng ở người có liên quan đến việc thuốc có truyền được qua nhau thai không vẫn còn hạn chế. Do đó, không nên sử dụng Fraxiparine ở phụ nữ có thai trường hợp cần thiết.

Cho con bú

Do các thông tin về sự bài tiết của thuốc qua sữa và qua đó vào cơ thể trẻ sơ sinh vẫn còn hạn chế nên cũng không được sử dụng Fraxiparine trong thời gian đang cho con bú.

Tương tác

Không nên sử dụng cùng lúc với aspirine, (hoặc các salicylate khác), thuốc kháng viêm không corticoide và thuốc chống tiểu cầu vì làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Trong trường hợp không tránh được sự phối hợp thuốc, phải theo dõi lâm sàng và các chỉ số sinh học cẩn thận.

Thận trọng khi sử dụng Fraxiparine cho các bệnh nhân đang điều trị thuốc kháng đông uống, các thuốc corticoide dùng đường toàn thân và dextran. Khi dùng kháng đông uống trên bệnh nhân dùng nadroparine, cần tiếp tục dùng h parine cho đến khi chỉ số INR ổn định theo mục tiêu.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ chung cho các chế phẩm héparine khác:

Xuất huyết thấy rõ hay không thấy rõ, thường gặp ở các bệnh nhân có nguy cơ cao (xem thêm chống chỉ định và tương tác thuốc).

Một vài trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu, đôi khi nặng đã được ghi nhận (xem Chú ý đề phòng).

Vài trường hợp có hoại tử da, thường xảy ra ở vị trí tiêm chích với héparine hay các héparine có trọng lượng phân tử thấp đã được báo cáo, chúng có thể biểu hiện bằng các đốm xuất huyết rải rác hoặc bằng các mảng đỏ lan tỏa hoặc gây đau, có hoặc không kèm các dấu hiệu toàn thể. Trong những trường hợp như vậy, phải ngưng điều trị ngay lập tức.

Tụ máu ở vị trí tiêm chích, đôi khi là những nốt cứng. Các nốt này mất đi sau vài ngày.

Các phản ứng mẫn cảm da hay toàn thân đôi khi cần phải ngưng điều trị

Tăng men transaminase, thường chỉ thoáng qua.

Một vài trường hợp ngoại lệ có tăng aldost rone đã được báo cáo hoặc có triệu chứng hoặc phối hợp với tăng kali máu, có hoặc không có tăng natri máu và thường hồi phục sau khi ngưng điều trị.

Liều lượng

Cần đặc biệt chú ý các chỉ dẫn về liều dùng đối với các chế phẩm héparine có trọng lượng phân tử thấp do sử dụng các hệ thống đơn vị khác nhau (đơn vị hay mg).

Khi được tiêm dưới da, vị trí tiêm thông thường là thành bụng trước bên, luân phiên giữa bên phải và bên trái. Véo và giữ da thành bụng bằng ngón cái và ngón trỏ tay trái. Đâm xuyên kim qua lớp da véo, chú ý vẫn véo da trong khi tiêm. Không sử dụng Fraxiparine để tiêm bắp. Phòng ngừa thuyên tắc mạch do huyết khối:

Phẫu thuật tổng quát: Liều 0,3 ml mỗi ngày, trong ít nhất 7 ngày, trong tất cả mọi trường hợp, nên phòng ngừa qua khỏi giai đoạn nguy cơ hoặc ít nhất cho đến khi bệnh nhân đi lại được. Liều đầu tiên được tiêm từ 2-4 giờ trước khi phẫu thuật.

Phẫu thuật chỉnh hình: Liều đầu tiên được tiêm 12 giờ trước khi mổ và 12 giờ sau khi mổ xong. Những ngày sau tiêm 1 lần/ngày trong ít nhất 10 ngày, trong tất cả mọi trường hợp, nên phòng ngừa qua khỏi giai đoạn nguy cơ hoặc ít nhất cho đến khi bệnh nhân đi lại được.

Điều trị các huyết khối đã thành lập ở tĩnh mạch sâu:

Tiêm Fraxiparine dưới da ngày 2 lần (mỗi 12 giờ) trong thời gian thông thường là 10 ngày với liều tùy thuộc vào cân nặng của cơ thể:

Điều trị bằng kháng đông đường uống nên được khởi đầu càng sớm càng tốt trừ khi có chống chỉ định.

Ngăn ngừa cục máu đông trong tuần hoàn ngoài cơ thể khi chạy thận nhân tạo : liều tối ưu được tính toán tùy theo mỗi bệnh nhân và tùy theo điều kiện kỹ thuật chạy thận nhân tạo. Tiêm Fraxiparine liều duy nhất vào đường dẫn máu động mạch trước khi chạy thận nhân tạo.

Với những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết, có thể sử dụng nửa liều Fraxiparine. Nếu thời gian chạy thận nhân tạo k o dài hơn 4 giờ, có thể cho thêm một liều nhỏ Fraxiparine trong thời gian chạy thận nhân tạo. Trong những lần chạy thận nhân tạo sau, nên điều chỉnh liều khi cần, dựa vào hiệu quả thấy được trong lần chạy thận trước đó.

-Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q : Nadroparine được chích dưới da ngày 2 lần (mỗi 12 giờ) với liều 86 UI anti-Xa/kg mỗi lần chích phối hợp với aspirine (liều khuyến cáo 75-325 mg uống, sau khi dùng liều nạp từ 160-325 mg). Khởi đầu điều trị với nadroparine bằng chích bolus tĩnh mạch sau đó là chích dưới da. Thời gian điều trị thường khoảng 6 ngày cho đến khi lâm sàng ổn định, với liều điều chỉnh theo cân nặng như bảng dưới đây :

Cân nặng

Liều dùng

 

 

(kg)

Tiêm bolus tĩnh mạch

khởi đầu

Tiêm dưới da (mỗi 12

giờ)

UI anti-Xa tương

ứng

< 50

0,4 ml

0,4 ml

3800

50-59

0,5 ml

0,5 ml

4750

60-69

0,6 ml

0,6 ml

5700

70-79

0,7 ml

0,7 ml

6650

80-89

0,8 ml

0,8 ml

7600

90-99

0,9 ml

0,9 ml

8550

≥ 100

1,0 ml

1,0 ml

9500

Vì không có các dữ liệu lâm sàng về việc phối hợp thuốc nadroparine với thuốc tan huyết khối, khi cần phải dùng thuốc tan huyết khối nên ngừng điều trị với nadroparine.

Quá liều

Xuất huyết là biểu hiện lâm sàng chính của quá liều. Phải đếm số lượng tiểu cầu và đo các chỉ số đông máu khác. Xuất huyết nhẹ hiếm khi cần điều trị đặc hiệu, thường chỉ cần giảm hoặc sử dụng các liều sau đó trễ hơn.

Nên cân nhắc sử dụng protamine sulfate chỉ trong các trường hợp trầm trọng hơn. Protamine sulfate sẽ trung hòa một lượng lớn tác dụng kháng đông của Fraxiparine, nhưng một vài hoạt tính kháng Xa vẫn còn tồn tại. 0,6 ml protamine sulfate sẽ trung hòa được khoảng 0,1 ml Fraxiparine

Bảo quản

Giữ nơi khô mát.

Bài viết cùng chuyên mục

Forskolin: thuốc điều hòa chuyển hóa cơ thể

Forskolin điều trị ung thư, béo phì, tăng nhãn áp, dị ứng và hen suyễn, suy tim, co thắt ruột, đau bụng kinh, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu, cao huyết áp, đau ngực, khó ngủ và co giật.

Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết

Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.

Fonzylane

Fonzylane! Ngoài tác động giãn mạch ngoại biên, hoạt hóa não bộ, buflom dil còn có tác động điều hòa huyết lưu, bao gồm cải thiện khả năng biến dạng hồng cầu và độ nhờn của máu, ức chế sự ngưng kết tiểu cầu.

Ferrous Fumarate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous fumarate để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc mức độ sắt thấp liên quan đến chạy thận nhân tạo mãn tính với điều trị bằng erythropoietin.

Formoterol Budesnide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen suyễn và COPD

Formoterol Budesnide Inhaled là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Formoterol Budesnide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Symbicort.

Folihem: thuốc điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ

Folihem phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ. Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.

Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo

Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.

Flaxseed: thuốc điều trị táo bón

Flaxseed điều trị táo bón, tuyến tiền liệt phì đại, ung thư, tiểu đường, viêm túi thừa, viêm ruột non và hoặc dạ dày, cholesterol cao, hội chứng ruột kích thích, các triệu chứng mãn kinh.

Freeclo

Phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đột quỵ do nhồi máu (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên.

Foscavir

Theo dõi creatinin huyết thanh. Foscavir có thể liên quan sự giảm cấp tính canxi huyết thanh tương ứng với tỷ lệ truyền; co giật, liên quan sự thay đổi khoáng chất và điện giải trong huyết tương; sưng tấy và/hoặc viêm loét bộ phận sinh dục.

Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương

Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.

Fosfomycin: thuốc kháng sinh đường tiết niệu

Fosfomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng đường tiết niệu. Fosfomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Monurol.

Famciclovir: thuốc kháng virus

Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidin kinase của virus thành penciclovir monophosphat.

Fibrinogen Thrombin: thuốc cầm máu

Fibrinogen thrombin được sử dụng như một chất hỗ trợ cầm máu cho chảy máu nhẹ đến trung bình ở người lớn trải qua phẫu thuật khi việc kiểm soát chảy máu bằng các kỹ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn không hiệu quả hoặc không thực tế.

Fugacar

Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.

Fuzolsel

Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.

Fluditec

Điều trị những rối loạn của sự tiết phế quản, nhất là trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp, giai đoạn cấp tính của các bệnh phổi-phế quản mạn.

Factor VIIa recombinant: yếu tố đông máu

Yếu tố VIIa, tái tổ hợp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh ưa chảy máu A và B, thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh và bệnh nhược cơ Glanzmann.

Furosemid

Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo.

Fordia MR: thuốc điều trị đái tháo đường

Fordia MR được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn uống kết hợp tập luyện không kiểm soát được đường huyết.

Fructines

Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.

Fraizeron

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Fidaxomicin: thuốc điều trị tiêu chảy Clostridioides difficile

Fidaxomicin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile.

Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm

Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.

Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.