Engerix B

2011-11-03 06:16 PM

Engerix-B, vaccin viêm gan siêu vi B, là một hỗn dịch vô khuẩn chứa kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B đã được làm tinh khiết, sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA và hấp phụ trên hydroxyd nhôm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hỗn dịch tiêm bắp 20 mg/ml: Lọ 1 ml.

Hỗn dịch tiêm bắp 10 mg/0,5 ml: Lọ 0,5 ml.

Thành phần

Mỗi 1 liều Engerix-B 20

Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBV) 20mg.

Mỗi 1 liều Engerix-B 10

Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBV 10mg.

Tính chất

Engerix-B, vaccin viêm gan siêu vi B, là một hỗn dịch vô khuẩn chứa kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B đã được làm tinh khiết, sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA và hấp phụ trên hydroxyd nhôm. Kháng nguyên được sản xuất nhờ việc nuôi cấy tế bào nấm men theo công nghệ di truyền (Saccharomyces cerevisiae), các tế bào này mang gen qui định kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B (HBV). Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg) được tinh chế qua một số công đoạn l{ hóa. Khi chưa qua quá trình xử lý hóa học, HBsAg kết tụ một cách tự nhiên thành những tiểu phân hình cầu, đường kính trung bình 20 nm, chứa những polypeptid HBsAg không glycosyl hóa và một khuôn lipid gồm chủ yếu là phospholipid. Những thử nghiệm trên phạm vi rộng đã chứng minh các phần tử này có những tính chất đặc trưng của HBsAg tự nhiên.

Vaccin được tinh khiết hóa cao độ và vượt những tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới đối với vaccin viêm gan B tái tổ hợp. Trong quá trình sản xuất vaccin, không một chất liệu nào từ con người được sử dụng.

Dược lực học

Engerix-B tạo kháng thể đặc hiệu đối với HBsAg (kháng thể anti-HBs). Hiệu giá kháng thể antiHbs trên 10 IU/ l đồng nghĩa với hiệu quả bảo vệ chống nhiễm HBV.

Hiệu quả bảo vệ ở nhóm nguy cơ

Trong các nghiên cứu lâm sàng, hiệu quả bảo vệ từ 95% đến 100% đã được chứng minh ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn có nguy cơ.

Ở trẻ sơ sinh có mẹ mang HBeAg dương tính, được chủng ngừa ngay sau sinh theo phác đồ 0, 1, 2 hay 0, 1, 6 không kèm HBIg thì hiệu quả bảo vệ được chứng minh là 95%. Tuy nhiên, việc tiêm HBIg cùng lúc với vaccin ngay sau sinh sẽ tăng hiệu quả bảo vệ đến 98%. Tỷ lệ chuyển dạng huyết thanh ở đối tượng khỏe mạnh :

Khi theo phác đồ 0, 1, 6 tháng, ≥ 96% đối tượng được chủng ngừa có kháng thể trong huyết thanh ở mức bảo vệ vào thời điểm 7 tháng sau liều đầu tiên.

Khi theo phác đồ cơ bản 0, 1, 2 tháng, và tiêm một liều nhắc lại vào tháng thứ 12, tỷ lệ đối tượng được chủng ngừa có mức kháng thể huyết thanh dương tính sau khi tiêm liều đầu tiên một tháng là 15%, và sau khi hoàn tất phác đồ chủng ngừa cơ bản 1 tháng là 89%. Một tháng sau khi tiêm liều nhắc lại, 95,8% đối tượng được chủng ngừa có lượng kháng thể huyết thanh ở mức bảo vệ.

Để sử dụng trong những trường hợp ngoại lệ, lịch chủng nhanh 0, 7, 21, cùng với một liều nhắc lại vào tháng thứ 12, tỷ lệ đối tượng được tiêm có kháng thể huyết thanh ở mức bảo vệ trong vòng 1 và 5 tuần sau khi hoàn tất lịch chủng cơ bản lần lượt là 65,2%, và 76%. Một tháng sau khi tiêm liều nhắc lại, 98,6% đối tượng được chủng ngừa có lượng kháng thể huyết thanh ở mức bảo vệ.

Giảm tỷ lệ ung thư tế bào gan ở trẻ em

Tỷ lệ ung thư tế bào gan đã được ghi nhận là giảm đáng kể ở trẻ em từ 6-14 tuổi sau khi thực hiện chương trình tiêm chủng vaccin viêm gan B toàn quốc ở Đài Loan. Tỷ lệ kháng nguyên viêm gan được ghi nhận là giảm rõ rệt (sự tồn tại của kháng nguyên này là một yếu tố thiết yếu làm phát triển ung thư tế bào gan).

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Các thử nghiệm thích hợp về tính an toàn đã được thực hiện.

Chỉ định

Engerix-B được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động chống nhiễm tất cả những phó chủng đã biết của HBV trên các đối tượng được xem là có nguy cơ tiếp xúc với HBV ở mọi lứa tuổi. Viêm gan D cũng có thể được ngăn ngừa qua việc chủng ngừa với Engerix-B, vì viêm gan D (gây bởi tác nhân delta) không xảy ra nếu không nhiễm viêm gan B. Về lâu dài, việc chủng ngừa viêm gan siêu vi B không những làm giảm tỷ lệ mắc bệnh này mà còn cả các biến chứng mạn tính như viêm gan B mạn tính thể hoạt động và xơ gan. Ở những vùng có tần suất viêm gan B thấp, việc chủng ngừa được đề nghị đặc biệt cho những đối tượng thuộc nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao, tuy nhiên, việc tiêm chủng rộng rãi cho tất cả các trẻ nhỏ và thanh thiếu niên sẽ góp phần kiểm soát bệnh viêm gan siêu vi B trong cộng đồng. Ở những vùng có tần suất viêm gan B trung bình hoặc cao, với phần lớn dân số có nguy cơ nhiễm HBV, chiến lược tốt nhất là tiêm chủng rộng rãi cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, thanh thiếu niên, cũng như người lớn thuộc nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao. Tổ chức Y tế Thế giới, Hội đồng Tư vấn Thực hành Tiêm chủng Hoa kỳ (ACIP) và Hội Nhi Khoa Hoa Kỳ khuyến cáo rằng việc chủng ngừa cho trẻ sơ sinh và/hoặc thanh thiếu niên là chiến lược tối ưu để kiểm soát bệnh viêm gan B ở mọi quốc gia.

Đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao:

Nhân viên y tế.

Bệnh nhân thường xuyên nhận các chế phẩm từ máu.

Nhân viên và cư dân ở những nơi tập trung.

Người có nguy cơ cao do hành vi hoạt động tình dục.

Người tiêm chích ma túy.

Người du lịch đến vùng có viêm gan B lưu hành cao.

Trẻ sinh từ mẹ mang HBV.

Đối tượng xuất xứ từ những vùng có viêm gan B lưu hành cao.

Bệnh nhân thiếu máu tán huyết.

Bệnh nhân nhận cơ quan ghép.

Người tiếp xúc gần gũi trong gia đình với một trong các nhóm trên hoặc với bệnh nhân nhiễm HBV cấp hay mạn tính.

Đối tượng có bệnh gan mạn tính hoặc có nguy cơ phát triển bệnh gan mạn tính (ví dụ: người mang virus viêm gan siêu vi C, người nghiện rượu).

Những đối tượng khác: Cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, quân nhân và những người có khả năng tiếp xúc với HBV do công việc hoặc cách sống của họ.

Chống chỉ định

Không nên dùng Engerix-B cho những đối tượng được biết là quá mẫn cảm với một trong các thành phần của vaccin, hoặc những đối tượng có biểu hiện mẫn cảm với vaccin ở lần tiêm trước.

Nhiễm HIV không được xem là chống chỉ định đối với việc chủng ngừa viêm gan B.

Thận trọng

Như những vaccin khác, nên tạm hoãn tiêm Engerix-B cho những đối tượng đang có bệnh sốt cao cấp tính. Tuy nhiên, tình trạng nhiễm trùng nhẹ không phải là chống chỉ định đối với việc chủng ngừa.

Do thời kỳ ủ bệnh của viêm gan B dài, có thể vào lúc chủng ngừa bệnh nhân đã bị nhiễm virus mà không biết. Trong những trường hợp như vậy, vaccin có thể không ngăn ngừa được sự nhiễm viêm gan B.

Vaccin không phòng ngừa nhiễm virus viêm gan A, viêm gan C, viêm gan E hay những tác nhân gây viêm gan khác.

Đáp ứng miễn dịch đối với các vaccin viêm gan B có có liên quan đến một số yếu tố, bao gồm tuổi cao, phái nam, béo phì, thói quen hút thuốc lá và đường tiêm vaccin. Ở những đối tượng k m đáp ứng với vaccin viêm gan B (ví dụ: người trên 40 tuổi...), các liều bổ sung có thể được xem xét.

Đối với những bệnh nhân thẩm phân máu, bệnh nhân nhiễm HIV và những người bị suy giảm hệ thống miễn dịch, hiệu giá kháng thể anti-HBs có thể không đạt được đầy đủ sau liệu trình chủng ngừa cơ bản và do đó những bệnh nhân này cần tiêm thêm các liều bổ sung (xem "Liều đề nghị cho bệnh nhân thẩm phân máu mạn tính" trong phần Liều lượng và Cách dùng). Cũng như các loại vaccin tiêm khác, phương tiện y tế và sự theo dõi thích hợp phải luôn được chuẩn bị sẵn để phòng trường hợp sốc phản vệ (hiếm gặp) xảy ra sau khi tiêm vaccin. Không nên tiêm Engerix-B vào cơ mông hay tiêm trong da vì cách tiêm này có thể mang lại đáp ứng miễn dịch kém hơn.

Trong bất cứ trường hợp nào, cũng không nên tiêm Engerix-B qua đường tĩnh mạch.

Lái xe và vận hành máy móc:

Vaccin không gây ảnh hưởng đến khả năng lái tàu xe và vận hành máy.

Có thai và cho con bú

Lúc có thai

Dữ liệu trên người về việc sử dụng vaccin này trong thai kỳ và những nghiên cứu trên sự sinh sản của động vật hiện chưa có đủ.

Tuy nhiên, như tất cả các vaccin chứa virus bất hoạt, tác hại trên thai nhi được xem như không có.

Chỉ nêm tiêm Engerix-B trong thai kỳ khi thật sự cần thiết và lợi ích thu được cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lúc nuôi con bú

Dữ liệu trên người về việc tiêm vaccin trong thời thời kỳ cho con bú và những nghiên cứu trên sự sinh sản của động vật hiện chưa có đủ.

Không có chống chỉ định nào cho trường hợp này.

Tương tác

Việc dùng đồng thời Engerix-B và một liều HBIg chuẩn không làm giảm hiệu giá kháng thể antiHBs đạt được, miễn là chúng phải được tiêm ở những vị trí khác nhau.

Engerix-B có thể được tiêm cùng lúc với vaccin bạch hầu - uốn ván - ho gà (DTP), bạch hầu - uốn ván (DT) và/hay vaccin bại liệt dạng uống (OPV), nếu điều này phù hợp thuận lợi với phác đồ chủng ngừa do cơ quan y tế có thẩm quyền quốc gia khuyến cáo.

Engerix-B cũng có thể được tiêm đồng thời với vaccin sởi - quai bị - Rubella, vaccin Haemophilus influenzae típ B, vaccin viêm gan A và BCG.

Những vaccin tiêm khác nhau phải luôn được tiêm ở những vị trí khác nhau. Khả năng thay thế lẫn nhau của các vaccin viêm gan B:

Engerix-B có thể được sử dụng để hoàn tất liệu trình chủng ngừa cơ bản bắt đầu với các vaccin viêm gan B khác có nguồn gốc từ huyết tương hay sản xuất bằng công nghệ di truyền, hoặc được dùng như một liều nhắc lại ở những đối tượng trước đó đã được chủng ngừa cơ bản với các vaccin viêm gan B khác có nguồn gốc từ huyết tương hay sản xuất bằng công nghệ di truyền.

Tác dụng phụ

Engerix-B nói chung được dung nạp tốt.

Các tác dụng không mong muốn dưới đây, thường nhẹ và thoáng qua, đã được báo cáo sau khi thực hiện việc chủng ngừa vaccin rộng rãi. Cũng như các vaccin viêm gan B khác, trong nhiều trường hợp, mối liên hệ giữa việc tiêm vaccin với các tác dụng ngoại ý không được thiết lập.

Thường gặp

Tại nơi tiêm: Đau thoáng qua, hồng ban, chai cứng da.

Hiếm gặp

Toàn thân: Mệt mỏi, sốt, khó chịu, triệu chứng như cảm cúm.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm.

Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.

Hệ gan mật: Kết quả các thử nghiệm chức năng gan thay đổi.

Hệ cơ xương: Đau khớp, đau cơ.

Da và các phần phụ của da: Phát ban, ngứa, mề đay.

Rất hiếm gặp

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh.

Tim mạch: Ngất, hạ huyết áp.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: Liệt, bệnh thần kinh, viêm thần kinh (bao gồm hội chứng Guillain-Barré, viêm thần kinh nhãn cầu và xơ hóa đa dây thần kinh), viêm não, bệnh não, viêm màng não.

Hệ cơ xương: Viêm khớp.

Hệ hô hấp: Các triệu chứng kiểu co thắt phế quản.

Da và các phần phụ của da: Phù mạch, hồng ban đa dạng.

 Hệ mạch ngoài tim: Viêm mạch.

Hệ bạch cầu và lưới nội mô: Bệnh hạch bạch huyết.

Liều lượng

Vaccin liều 20 mg : liều 20 mg (trong 1 ml hỗn dịch) được dùng cho đối tượng từ 20 tuổi trở lên. Vaccin liều 10 mg : liều 10 mg (trong 0,5 ml hỗn dịch) được dùng cho trẻ em từ sơ sinh đến 19 tuổi (kể cả 19 tuổi). Ở trẻ từ 10 đến 19 tuổi, có thể sử dụng liều 20 mg nếu đối tượng được đánh giá là ít có khả năng tuân thủ lịch tiêm, vì số đối tượng chủng ngừa đạt mức kháng thể bảo vệ (>= 10 UI /l) sau hai liều tiêm 20 mg có tỉ lệ cao hơn.

Lịch chủng ngừa

Chủng ngừa cơ bản:

Để đạt được hiệu quả bảo vệ tối ưu, cần tiêm bắp ba liều. Hai lịch chủng ngừa cơ bản có thể được đề nghị: lịch chủng ngừa có khoảng cách thời gian giữa liều 2 và 3 dài hơn, như chủng ngừa vào các tháng 0, 1 và 6, có thể mất nhiều thời gian hơn mới mang lại hiệu quả bảo vệ, nhưng tạo được hiệu giá kháng thể anti-HBs nhiều hơn sau ba liều tiêm. Lịch chủng ngừa này được áp dụng cho trẻ em từ 19 tuổi trở xuống với Engerix-B liều 10 mg. - Lịch chủng ngừa vào các tháng 0, 1 và 2 sẽ mang lại hiệu quả bảo vệ nhanh hơn và bệnh nhân dễ tuân thủ lịch tiêm hơn. Liều nhắc lại cần được tiêm vào tháng thứ 12. Ở trẻ nhỏ, phác đồ này cho phép tiêm vaccin viêm gan B cùng lúc với những vaccin trẻ em khác. Hai lịch chủng cơ bản trên đây có thể được điều chỉnh cho phù hợp với thực hành tiêm chủng ở từng địa phương, liên quan đến khuyến cáo về tuổi chủng ngừa những vaccin trẻ em khác.

Chủng ngừa nhanh:

Trong các trường hợp ngoại lệ ở người lớn, khi cần có hiệu quả bảo vệ nhanh chóng hơn, ví dụ : những người đi đến vùng có bệnh lưu hành cao và người bắt đầu lịch chủng viêm gan B trong vòng một tháng trước khi khởi hành, có thể sử dụng phác đồ gồm ba mũi tiêm bắp vào các ngày thứ 0, 7 và 21. Khi áp dụng phác đồ này, cần tiêm nhắc lại một liều sau mũi đầu tiên 12 tháng (xem "Tỷ lệ huyết thanh chuyển dạng" trong phần Dược lực).

Liều nhắc lại:

Hiện nay vẫn chưa hoàn toàn xác định được rằng những người có đáp ứng miễn dịch tốt đối với vaccin viêm gan B cần được tiêm nhắc lại nhằm đảm bảo hiệu quả bảo vệ kéo dài hay không, hay sự nhắc lại tự nhiên sẽ xảy ra khi đối tượng chủng ngừa tiếp xúc với virus. Mặc dù sự duy trì của việc bảo vệ còn chưa được biết rõ, nhưng nói chung người ta thừa nhận rằng hiệu giá kháng thể >= 10 IU/l là có khả năng bảo vệ. Nên tiêm liều nhắc lại khi hiệu giá kháng thể antiHBs xuống thấp hơn 10 IU/l, đặc biệt ở tất cả những đối tượng có nguy cơ. Thời điểm tiêm liều nhắc lại vaccin viêm gan B tùy thuộc vào hiệu giá kháng thể đạt được sau khi hoàn tất lịch chủng ngừa cơ bản.

Dựa trên những dữ liệu có được, đề nghị chung cho liều nhắc lại như sau:

Sau khi chủng ngừa cơ bản theo lịch 0, 1, 2 tháng, liều nhắc lại được tiêm sau liều đầu tiên 12 tháng. Trong những trường hợp đặc biệt như đã nêu trên, khi sử dụng lịch chủng ngừa cơ bản 0, 7, 21 ngày, liều nhắc lại cũng được đề nghị vào thời điểm 12 tháng sau liều đầu tiên. Liều nhắc lại tiếp theo có lẽ không cần thiết trong ít nhất 8 năm sau phác đồ cơ bản. - Sau khi chủng ngừa cơ bản theo lịch 0, 1, 6 tháng, liều nhắc lại có thể không cần thiết trong vòng 5 năm.

Liều đề nghị đặc biệt:

Liều đề nghị cho trẻ sơ sinh có mẹ mang HBV:

Nên bắt đầu chủng ngừa với Engerix-B (10 mg) cho những trẻ sơ sinh này từ lúc mới sinh, có thể sử dụng phác đồ 0, 1, 2 tháng hoặc 0, 1, 6 tháng ; Tuy nhiên, phác đồ 0, 1, 2 tháng mang lại đáp ứng miễn dịch nhanh hơn (xem thêm trong phần Dược lực về việc dùng thêm HBIg cùng với vaccin ngay sau khi sinh ở những trẻ này).

Liều đề nghị cho đối tượng được biết hoặc dự đoán là có tiếp xúc với HBV : Trong trường hợp đối tượng vừa tiếp xúc với HBV (ví dụ : bị đâm phải kim tiêm đã nhiễm), liều Engerix-B đầu tiên có thể được sử dụng đồng thời với HBIg, nhưng phải tiêm ở một vị trí khác. Nên sử dụng lịch chủng nhanh.

Liều đề nghị cho bệnh nhân thẩm phân máu mạn tính:

Lịch chủng ngừa cơ bản dành cho bệnh nhân thẩm phân máu mạn tính bao gồm 4 liều, mỗi liều 40 mg, tiêm vào ngày lựa chọn, 1 tháng, 2 tháng và 6 tháng kể từ ngày tiêm mũi đầu tiên. Lịch chủng ngừa này có thể được điều chỉnh nhằm đảm bảo hiệu giá kháng thể anti-HBs luôn cao hơn mức độ bảo vệ 10 UI/l.

Cách dùng

Engerix-B nên được tiêm bắp vào vùng cơ delta đối với người lớn và trẻ em, hay vào vùng trước bên của đùi đối với trẻ sơ sinh, nhũ nhi và những trẻ nhỏ. Trường hợp ngoại lệ, vaccin có thể được tiêm dưới da ở những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu hay có những rối loạn chảy máu. Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được tiêm Engerix-B qua đường tĩnh mạch.

Tương kỵ

Không nên trộn lẫn Engerix-B với các vaccin khác.

Hướng dẫn sử dụng/ thao tác

Trước khi tiêm, vaccin phải được quan sát bằng mắt thường xem có những phần tử lạ và/hay bất thường về màu sắc hay không.

Lắc kỹ vaccin trước khi sử dụng sao cho thu được một hỗn dịch trắng, hơi đục. Loại bỏ lọ vaccin nếu thành phần trong lọ có biểu hiện khác.

Khi sử dụng dạng vaccin đa liều, mỗi liều phải được lấy bằng một bơm tiêm và một kim tiêm vô trùng riêng. Cũng như đối với các vaccin khác, cần tôn trọng tuyệt đối nguyên tắc vô khuẩn và thận trọng trong mỗi lần lấy một liều vaccin để tránh ô nhiễm cho phần chứa trong lọ. Dùng các kim tiêm khác nhau để lấy và tiêm vaccin.

Bảo quản

Các lọ vaccin mới hay đã sử dụng một phần nên được bảo quản ở 2-8 độ C.

Bài viết cùng chuyên mục

Expas Forte: thuốc điều trị giảm đau

Expas Forte là thuốc trị cơn đau quặn mật do co thắt cơ trơn trong những bệnh về đường mật: sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.

Etomidate Lipuro

Etomidate-Lipuro không có tác dụng giảm đau. Nếu dùng trong gây mê thời gian ngắn, phải dùng một thuốc giảm đau mạnh, thí dụ fentanyl, phải được cho trước hoặc cùng lúc với Etomidate-Lipuro.

Ephedrine

Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta.

Etoposid

Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ.

Etanercept: thuốc điều trị viêm khớp

Etanercept là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, vẩy nến thể mảng và  viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên.

Ertapenem natri: Invanz, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta lactam

Ertapenem là một kháng sinh tổng hợp nhóm carbapenem, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự các thuốc trong nhóm là imipenem và meropenem

Etomidat: Etomidate Lipuro, thuốc mê đường tĩnh mạch

Etomidat là dẫn chất carboxyl hóa của imidazol, có tác dụng an thần, gây ngủ được sử dụng làm thuốc mê đường tĩnh mạch

Empagliflozin-Metformin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin - Metformin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin-Metformin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Synjardy, Synjardy XR.

Estriol

Estriol là một sản phẩm của quá trình khử của estradiol và estron và được phát hiện với nồng độ cao trong nước tiểu, đặc biệt ở nước tiểu người mang thai.

Mục lục các thuốc theo vần E

Easprin - xem Acid acetylsalicylic, Eau oxygéneé - xem Hydrogen peroxid, Eclaran - xem Benzoyl peroxyd, Eclaran 5 - xem Benzoyl peroxyd, Ecodergin - xem Econazol, Ecofenac - xem Diclofenac, Ecomucyl - xem Acetylcystein.

Eyebright: thuốc điều trị viêm và kích ứng mắt

Eyebright đề xuất sử dụng bao gồm viêm và kích ứng mắt. Eyebright có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như augentrostkraut, Euphrasia officinalis, và ocularia.

Erythropoietin

Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ (10%) do gan tổng hợp.

Eyexacin: thuốc điều trị viêm kết mạc

Eyexacin điều trị viêm kết mạc gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm: Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae.

Evolocumab: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Evolocumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và điều trị tăng lipid máu nguyên phát và tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.

Enterogermina

Ðiều trị & phòng ngừa rối loạn khuẩn chí đường ruột & bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Ðiều trị hỗ trợ để phục hồi hệ khuẩn chí đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Econazole

Viên đặt âm đạo 150 mg: Ngày 1 lần vào lúc đi ngủ, dùng 3 ngày liền, hoặc dùng một liều duy nhất loại viên đặt âm đạo, có tác dụng kéo dài trong điều trị viêm âm đạo do Candida. Có thể lặp lại, nếu cần.

Epirubicin hydrochlorid: 4 Epeedo 50, Epibra, Episindan, Farmorubicina, Maxtecine, Otiden, thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin

Epirubicin là 4 epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin, thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc tế cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin

Enclomiphene: thuốc điều trị suy sinh dục nam

Enclomiphene được sử dụng để nâng cao tổng lượng testosterone trong huyết thanh trong khi duy trì số lượng tinh trùng ở mức bình thường ở nam giới bị thiểu năng sinh dục thứ phát.

Estazolam: thuốc điều trị mất ngủ

Estazolam được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ. Estazolam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prosom.

Exondys 51: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne

Eteplirsen được chỉ định cho chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) ở những bệnh nhân có đột biến gen DMD đã được xác nhận có khả năng bỏ qua exon 51.

Exsanron: thuốc điều trị thiếu máu

Exsanron điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em, thanh thiếu niên, hay người lớn trong các trường hợp như chảy máu đường ruột, chảy máu do loét, đang điều trị thẩm tách máu hay phẫu thuật dạ dày.

Esketamine Otic: thuốc điều trị ù tai cấp tính

Esketamine otic đang chờ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để điều trị chứng ù tai cấp tính ở tai trong sau chấn thương âm thanh cấp tính hoặc nhiễm trùng tai giữa.

Eurocapro

Nhiễm khuẩn tiết niệu:cấp, không biến chứng: 125 - 250 mg x 2 lần/ngày, viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh): liều duy nhất 250 mg, biến chứng: 250-500 mg x 2 lần/ngày.

Effferalgan Vitamine C

Effferalgan Vitamine C! Dạng uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Dạng tọa dược được hấp thu kéo dài. Sinh khả dụng của cả hai dạng tương đương nhau.

Etidronat dinatri

Etidronat dinatri được uống với liều duy nhất mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bụng khó chịu, có thể chia nhỏ liều. Ðể thuốc được hấp thu tối đa, người bệnh phải tránh dùng các chất sau đây trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống thuốc.