- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần E
- Epiduo: thuốc điều trị trứng cá mủ
Epiduo: thuốc điều trị trứng cá mủ
Epiduo điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sẩn, mụn mủ. Chỉ dùng gel Epiduo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi g: Adapalen 1mg, benzoyl peroxid 25mg.
Dược lực học
Adapalen: Adapalen liên kết với các thụ thể acid retinoic cụ thể nhưng không gắn kết với thụ thể protein cytosolic. Nghiên cứu thông số sinh hóa và dược lý cho thấy adapalen điều chỉnh sự phân biệt tế bào, keratin hóa và quá trình viêm. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa biết rõ ý nghĩa của những phát hiện này đối với cơ chế hoạt động của adapalen để điều trị mụn trứng cá.
Benzoyl peroxid: Benzoyl peroxid là một tác nhân oxy hóa với tác dụng diệt khuẩn có tác dụng trên vi khuẩn Propionibacterium acnes. Tác dụng này rất có ích trên mụn trứng cá. Ngoài ra benzoyl peroxid còn làm tróc vảy da và bong lớp sừng.
Dược động học
Một nghiên cứu dược động học đã được tiến hành trên 10 người trưởng thành với mụn trứng cá vulgaris được điều trị một lần/ngày trong 30 ngày với 2 gam gel Epiduo/ngày bôi lên 1.000cm2 da liên quan đến mụn trứng cá (ở vùng mặt, ngực, và lưng).
Hai đối tượng (20%) có nồng độ adapalen định lượng được trong huyết thanh vượt quá giới hạn định lượng (LOQ = 0,1 ng/mL). Cmax cao nhất của adapalen và AUC0-24h là 0,21 ng/mL và 1,99 ng.h/mL, theo thứ tự. Adapalen bài tiết dường như chủ yếu bằng đường mật. Dược động học của gel Epiduo trong đối tượng trẻ em chưa được đánh giá. Benzoyl peroxid được hấp thu qua da, nơi nó được chuyển thành acid benzoic và thải trừ trong nước tiểu.
Chỉ định và công dụng
Điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sẩn, mụn mủ.
Chỉ dùng gel Epiduo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Liều lượng và cách dùng
Gel Epiduo nên được áp dụng trên toàn bộ vùng da có mụn trứng cá mỗi ngày một lần vào buổi tối trên da sạch và khô. Dùng đầu ngón tay thoa nhẹ một lớp gel mỏng lên vùng cần điều trị, tránh bôi lên vùng mắt và môi. Nếu bị kích ứng da, cần sử dụng kem dưỡng ẩm không gây mụn bôi trực tiếp lên vùng da bị kích ứng, cần hạn chế dùng thuốc thường xuyên (ví dụ như dùng cách ngày), tạm ngưng sử dụng thuốc, hoặc ngưng điều trị với thuốc. Cần tuân thủ theo thời gian điều trị được bác sĩ chỉ định dựa trên cơ sở tình trạng lâm sàng. Các dấu hiệu cải thiện lâm sàng sớm thường xuất hiện sau 1 đến 4 tuần điều trị. Tính an toàn và hiệu quả của gel Epiduo chưa được nghiên cứu ở trẻ dưới 12 tuổi.
Rửa tay thật kỹ sau khi dùng thuốc.
Thời gian điều trị
Bác sĩ sẽ cho biết thời gian dùng thuốc. Nếu thấy tác dụng của gel Epiduo là quá mạnh hoặc quá yếu, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Nếu thấy da bị kích ứng trong thời gian dài, hãy thông báo cho bác sĩ. Bạn có thể sẽ cần dùng một chất làm ẩm da, dùng gel Epiduo cách ngày, ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngắn hoặc thậm chí ngưng không dùng thuốc nữa.
Nếu một ngày nào đó bạn quên dùng gel Epiduo, thì hôm sau vẫn chỉ dùng liều bình thường, không dùng liều gấp đôi để bù cho lần đã quên.
Cảnh báo
Không được bôi gel Epiduo lên những vùng da bị tổn thương (bị đứt, bị xước, bị chàm).
Không được để gel Epiduo dính vào mắt, miệng hay lỗ mũi hoặc các vùng da nhạy cảm khác của cơ thể. Nếu điều này xảy ra hãy ngay lập tức rửa sạch bằng thật nhiều nước ấm.
Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia tử ngoại.
Tránh để gel Epiduo dây lên tóc hoặc quần áo vì thuốc có thể làm bạc màu tóc và quần áo. Rửa tay thật kỹ sau khi dùng thuốc.
Gel Epiduo có chứa propylen glycol có thể gây kích ứng da.
Gel Epiduo không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Việc bôi quá nhiều gel Epiduo lên da cũng không giúp điều trị mụn trứng cá được nhanh hơn, ngược lại da có thể bị kích ứng và mẩn đỏ.
Hãy gặp bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện nếu:
Đã dùng quá nhiều gel Epiduo
Trẻ nhỏ vô tình dùng thuốc này.
Vô tình nuốt phải thuốc này.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Nghiên cứu trên động vật dùng thuốc bằng đường uống cho thấy độc tính sinh sản phơi nhiễm toàn thân ở mức cao. Kinh nghiệm lâm sàng dùng adapalen và benzoyl peroxid tại chỗ ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai còn hạn chế nhưng dựa trên một số ít dữ liệu có sẵn không cho thấy tác dụng gây hại ở những bệnh nhân tiếp xúc với thuốc trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Do các dữ liệu sẵn có còn hạn chế và do có khả năng adapalen kém hấp thu qua da cho nên không nên sử dụng Epiduo trong thời kỳ mang thai.
Cần ngưng điều trị trong trường hợp mang thai ngoài dự kiến.
Thời kỳ cho con bú: Chưa có nghiên cứu về sự bài tiết qua sữa mẹ của thuốc được tiến hành trên người và động vật sau khi dùng Epiduo dạng gel bôi ngoài da (adapalen/benzoyl peroxid). Không có ảnh hưởng nào tới trẻ bú được dự kiến do mức phơi nhiễm toàn thân ở phụ nữ cho con bú sử dụng Epiduo là không đáng kể. Gel Epiduo có thể sử dụng trong thời kỳ cho con bú. Cần tránh dùng gel Epiduo bôi lên ngực trong thời kỳ cho con bú để trẻ sơ sinh không bị tiếp xúc với thuốc.
Tương tác
Không dùng đồng thời các thuốc trị mụn trứng cá khác (có chứa benzoyl peroxid và/hoặc retinoid) với gel Epiduo.
Tránh dùng cùng lúc gel Epiduo với các sản phẩm mỹ phẩm có gây kích ứng da, làm khô da hoặc tẩy da.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Gel Epiduo có thể gây ra các tác dụng không mong muốn sau đây tại vùng điều trị:
Phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10): Khô da, viêm da tiếp xúc kích ứng, rát và kích ứng da.
Không phổ biến (≥ 1/1000 đến ≤ 1/100): Ngứa và cháy nắng.
Chưa rõ (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có): Viêm da tiếp xúc dị ứng, sưng mặt.
Nếu xảy ra kích ứng da sau khi bôi gel Epiduo, mức độ kích ứng thường là nhẹ hoặc vừa phải, kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng dung nạp thuốc tại chỗ (ban đỏ, khô, tróc vảy, rát và đau da (đau nhói) ở mức cao nhất trong tuần điều trị đầu tiên sau đó giảm dần.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30oC.
Trình bày và đóng gói
Gel dùng ngoài da: hộp 1 tuýp 30g.
Bài viết cùng chuyên mục
Erwinase
Bệnh nhân điều trị với L- asparaginase (chiết từ Escherichia coli) hoặc mẫn cảm với enzyme này có thể được tiếp tục điều trị với Erwinase khi 2 enzym này được riêng biệt miễn dịch.
Eltium 50: thuốc điều trị đầy bụng ợ hơi
Eltium 50 điều trị những triệu chứng về dạ dày-ruột gây ra bởi viêm dạ dày mãn (cảm giác đầy bụng, trướng bụng, đau bụng trên, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn).
Erythromycin Ophthalmic: thuốc mỡ tra mắt
Erythromycin Ophthalmic là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm kết mạc. Erythromycin Ophthalmic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Ilotycin
Exondys 51: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne
Eteplirsen được chỉ định cho chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) ở những bệnh nhân có đột biến gen DMD đã được xác nhận có khả năng bỏ qua exon 51.
Eumovate
Miconazole nitrate là một chất kháng nấm và kháng khuẩn mạnh, phổ rộng, tác dụng đặc hiệu đối với bệnh nấm do dermatophyte, nấm men gây bệnh (ví dụ : Candida spp.), và nhiều vi khuẩn Gram dương, kể cả phần lớn các chủng Streptococcus và Staphylococcus spp.
Efferalgan Codein
Efferalgan Codein! Phối hợp paracétamol và codéine phosphate cho tác dụng giảm đau mạnh hơn rất nhiều so với từng hoạt chất riêng biệt, và thời gian tác dụng cũng dài hơn.
Enterobella: thuốc điều trị rối loạn vi sinh đường ruột
Điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
Ephedrine
Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta.
Eyebright: thuốc điều trị viêm và kích ứng mắt
Eyebright đề xuất sử dụng bao gồm viêm và kích ứng mắt. Eyebright có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như augentrostkraut, Euphrasia officinalis, và ocularia.
Echinacea: thuốc điều trị cảm lạnh
Echinacea điều trị cảm lạnh thông thường, nhiễm herpes simplex, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh vẩy nến, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm âm đạo, vết thương ngoài da, và cho các vết loét da.
Endoxan
Endoxan được sử dụng trong chương trình đa hóa trị liệu hay đơn trị liệu.
Eribulin: thuốc điều trị ung thư vú
Eribulin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư vú di căn ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất hai đợt điều trị hóa chất.
Ezetrol
EZETROL, kết hợp với fenofibrate, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.
Ertapenem natri: Invanz, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta lactam
Ertapenem là một kháng sinh tổng hợp nhóm carbapenem, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự các thuốc trong nhóm là imipenem và meropenem
Erythromycin
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.
Esmya: thuốc điều trị u xơ tử cung
Esmya được chỉ định cho một đợt điều trị trước phẫu thuật các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, điều trị nối tiếp các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhưng không thích hợp với phẫu thuật.
Erlotinib hydrochlorid: Tarceva, thuốc ức chế kinase, chống ung thư
Erlotinib là chất ức chế kinase, có tác dụng chống ung thư, cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa hoàn toàn rõ nhưng đã biết là thuốc ức chế tyrosin kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô
Enzalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Enzalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Enzalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Xtandi.
Elomet
Elomet! Thuốc được chỉ định làm giảm biểu hiện viêm và ngứa trong các bệnh da đáp ứng với corticosteroid như bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng.
Erythromycin Stearate: thuốc kháng sinh
Erythromycin Stearate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng như bệnh giun sán, bệnh Legionnaires, bệnh viêm niệu đạo và bệnh giang mai.
Ecazide
Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng.
Elaria: thuốc giảm đau chống viêm
Elaria (Diclofenac), dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase.
Expecto
Chỉ định làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp/mãn tính kèm sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhầy bị suy yếu. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Epirubicin Bidiphar: thuốc điều trị ung thư
Epirubicin Bidiphar 10 được sử dụng để điều trị: ung thư vú, ung thư buồng trứng tiến triển, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.
Elitan: thuốc điều trị và dự phòng nôn
Elitan (Metoclopramid) là chất phong bế thụ thể dopamin, đối kháng với tác dụng trung ương và ngoại vi của dopamin, làm các thụ thể ở đường tiêu hóa nhạy cảm với acetylcholin.