Dogmatil

2011-11-09 11:17 AM

Sinh khả dụng của dạng uống là từ 25 đến 35%, có thể có sự khác biệt đáng kể giữa người này và người khác; các nồng độ của sulpiride trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nang 50 mg: Hộp 30 viên.

Độc bảng B.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Sulpiride 50mg.

Lactose.

Dược lực học

An thần kinh, giải ức chế.

Dược động học

Dùng bằng đường uống, sulpiride được hấp thu trong 4,5 giờ; nồng độ đỉnh của sulpiride trong huyết tương là 0,25 mg/l sau khi uống viên nang 50 mg.

Sinh khả dụng của dạng uống là từ 25 đến 35%, có thể có sự khác biệt đáng kể giữa người này và người khác; các nồng độ của sulpiride trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.

Sulpiride được khuếch tán nhanh đến các mô, nhất là đến gan và thận; sự khuếch tán đến não kém, chủ yếu là đến tuyến yên.

Tỷ lệ gắn với protéine huyết tương dưới 40%; hệ số phân phối đến hồng cầu và huyết tương là 1. Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước đoán là 1/1000 của liều hàng ngày. Các số liệu được thực hiện trên động vật bằng sulpiride được đánh dấu (C14) chứng tỏ rằng sự bài tiết qua hàng rào nhau thai rất k m. Ngược lại với những ghi nhận trên động vật, sulpiride rất ít bị chuyển hóa ở người; 92% liều sulpiride dùng bằng đường tiêm bắp được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi.

Dược động của sulpiride bao gồm giai đoạn hấp thu, sau đó là giai đoạn phân phối, tiếp theo là giai đoạn đào thải. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương là 7 giờ; thể tích phân phối là 0,94 l/kg. Thanh thải toàn phần là 126 ml/phút.

Sulpiride được bài tiết chủ yếu qua thận, nhờ quá trình lọc ở cầu thận. Thanh thải ở thận thường gần bằng với thanh thải toàn phần.

Chỉ định

Trạng thái thần kinh ức chế.

Chống chỉ định

Không kê toa cho bệnh nhân đã biết hay nghi ngờ bị u tủy thượng thận (do có nguy cơ gây tai biến cao huyết áp nặng).

Chú ý

Nếu có sốt cao, phải ngưng điều trị, vì dấu hiệu này có thể là một trong những yếu tố của "hội chứng ác tính của thuốc loạn thần kinh".

Thận trọng

Thận trọng khi kê toa cho người lớn tuổi do nhạy cảm cao với thuốc.

Do thuốc chủ yếu được đào thải qua thận, cần thận trọng giảm liều và không nên điều trị liên tục ở bệnh nhân bị suy thận nặng.

Nên tăng cường theo dõi ở bệnh nhân bị động kinh do thuốc có thể làm giảm ngưỡng gây động kinh.

Có thể dùng được nhưng cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh parkinson.

Có thai

Hạn chế sử dụng trong thai kỳ và liều dùng cần giảm vào cuối thai kỳ.

Trẻ sơ sinh : cần theo dõi các chức năng thần kinh (và tiêu hóa trong trường hợp kết hợp với các thuốc kháng liệt rung).

Cho con bú

Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước đoán là 1/1000 của liều hàng ngày.

Tương tác

Chống chỉ định phối hợp

Levodopa: Có đối kháng tương tranh giữa lévodopa và các thuốc an thần kinh. Trong trường hợp xảy ra hội chứng ngoại tháp gây bởi các thuốc an thần kinh, không được dùng lévodopa (do các thụ thể dopaminergic đã bị phong bế bởi các thuốc an thần kinh), mà nên dùng các thuốc kháng cholinergic.

Ở những bệnh nhân bị liệt rung (parkinson) được điều trị bằng l vodopa, trong trường hợp cần được điều trị bằng thuốc an thần kinh, không nên tiếp tục dùng lévodopa do có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần và có thể tác động lên các thụ thể đã bị phong bế bởi các thuốc an thần kinh.

Thận trọng khi phối hợp

Alcool: Rượu có thể làm tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh. Tránh uống rượu và các thuốc hay thức uống có chứa rượu.

Lưu ý khi phối hợp

Thuốc cao huyết áp: Tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế (do hiệp đồng tác dụng).

Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: Thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, thuốc an thần giải lo âu, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, m thadone : tăng ức chế thần kinh trung ương, có thể gây hậu quả xấu, nhất là ở những người phải lái xe hay điều khiển máy móc.

Tác dụng phụ

Trên hệ nội tiết và chuyển hóa

Tăng prolactine máu tạm thời và có hồi phục có thể gây vô kinh, tiết sữa, vú to ở nam giới, giảm khoái cảm hay lãnh cảm.

Tăng cân.

Trên hệ thần kinh

Các tác dụng ngoại ý nêu dưới đây rất hiếm khi xảy ra khi dùng ở liều khuyến cáo:

Rối loạn vận động sớm (vẹo cổ co giật, cơn xoay mắt, cứng hàm...), giảm khi sử dụng với thuốc kháng liệt rung tác động kháng cholinergic.

Hội chứng ngoại tháp, giảm một phần khi sử dụng với thuốc kháng liệt rung tác động kháng cholinergic.

Rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài.

Buồn ngủ, ngủ gật, thường được ghi nhận trong thời gian đầu trị liệu. Trên thần kinh thực vật :

Hạ huyết áp thế đứng.

Liều lượng

Dùng cho Người lớn.

Trạng thái thần kinh ức chế: 2-4 viên/ngày (100-200 mg/ngày).

Quá liều

Sự quá liều có thể được biểu hiện qua các dấu hiệu loạn vận động dạng co thắt gây vẹo cổ, lồi lưỡi, cứng khít hàm.

Trong một vài trường hợp: Hội chứng liệt rung rất trầm trọng, hôn mê. Việc điều trị chỉ giới hạn trong điều trị các triệu chứng.

Bài viết cùng chuyên mục

Diosmectit: Becosmec, Bosmect, Cezmeta, Diosta, Hamett, Mectathepharm, Opsmecto, thuốc làm săn niêm mạc đường tiêu hóa

Diosmectit là silicat nhôm và magnesi tự nhiên có cấu trúc từng lớp lá mỏng xếp song song với nhau và có độ quánh dẻo cao, nên có khả năng rất lớn bao phủ niêm mạc đường tiêu hóa

Day Protocole: kem chống lão hóa da và làm mờ đốm nâu

Kem 3 trong 1: dưỡng ẩm, chống lão hóa da và làm mờ đốm nâu dùng ban ngày, dành cho da hỗn hợp tới da dầu với SPF 50, giúp phục hồi làn da yếu và rất khô với SPF 50 dùng che khuyết điểm.

Doxapram: thuốc kích thích hô hấp

Doxapram là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của COPD liên quan đến tăng CO2 máu cấp tính, ức chế hô hấp sau gây mê và suy nhược thần kinh trung ương do thuốc.

Dicynone

Dicynone! Điều trị các triệu chứng có liên quan đến suy tuần hoàn tĩnh mạch bạch huyết, chân nặng, dị cảm, chuột rút, đau nhức, bứt rứt khi nằm.

Dopamine: thuốc tăng co bóp cơ tim

Dopamine được chỉ định để điều chỉnh sự mất cân bằng huyết động trong hội chứng sốc do nhồi máu cơ tim, chấn thương, nhiễm trùng máu nội độc tố, phẫu thuật tim hở, suy thận và mất bù tim mãn tính như trong suy sung huyết.

Dronabinol: thuốc điều trị chán ăn

Dronabinol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng chán ăn ở những người bị AIDS và để điều trị chứng buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng do hóa trị liệu ung thư.

Diovan: thuốc điều trị tăng huyết áp suy tim

Diovan (valsartan) là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II.

Degicosid: thuốc điều tri đau do co cứng cơ

Degicosid (Thiocolchicosid) thuộc nhóm thuốc giãn cơ, điều trị hỗ trợ trong triệu chứng đau do co cứng cơ cấp tính trong bệnh lý cột sống ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên.

Diphtheria antitoxin

Các kháng thể kháng độc tố bạch hầu có trong chế phẩm có khả năng kết hợp và trung hòa các độc tố do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae sinh độc sản xuất ra.

Devil's Claw: thuốc điều trị viêm đau xương khớp

Những công dụng được đề xuất của Devil’s Claw bao gồm điều trị viêm xương khớp, đau lưng dưới, chán ăn và đau do ung thư. Ngày càng có nhiều bằng chứng về lợi ích ngắn hạn của việc sử dụng Devil’s Claw trong bệnh viêm xương khớp.

Dapagliflozin-Metformin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Dapagliflozin metformin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 2. Dapagliflozin metformin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Xigduo XR.

Differin: thuốc điều trị mụn trứng cá sẩn và mụn mủ

Adapalene là một hợp chất dạng retinoid có hoạt tính kháng viêm. Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá, sẩn và mụn mủ. Thuốc có thể dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.

Dong Quai: thuốc điều hòa kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất của Dong Quai bao gồm kích thích lưu lượng kinh nguyệt bình thường, ngăn ngừa chuột rút, đau bụng kinh, thiếu máu, táo bón, tăng huyết áp, bệnh vẩy nến, bệnh thấp khớp, giảm sắc tố da và loét.

Dolutegravir: thuốc điều trị nhiễm HIV

Dolutegravir được sử dụng để điều trị nhiễm HIV. Dolutegravir có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tivicay.

Dimetapp: thuốc điều trị cảm lạnh

Dimetapp (Brompheniramine dextromethorphan phenylephrine) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh.

Diosmin 500: thuốc điều trị suy tĩnh mạch

Điều trị những triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch - mạch bạch huyết nặng chân vào buổi sáng (do mạch máu), đau chân. Điều trị những triệu chứng liên quan đến cơn trĩ cấp.

Doxorubicin Ebewe: thuốc điều trị ung thư hệ tạo máu và hệ lympho

Doxorubicin đã cho thấy có hoạt tính chống tân sinh ở một số loài động vật và có hiệu quả trên người nhưng vẫn chưa có sự nhất trí về việc bằng cách nào doxorubicin và các anthracycline khác có tác dụng chống ung thư.

Desvenlafaxine: thuốc điều trị chứng rối loạn trầm cảm

Desvenlafaxine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nghiêm trọng. Desvenlafaxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pristiq, Khedezla.

Diprosalic

Bétaméthasone dipropionate là một corticoide tổng hợp fluor hóa, có đặc tính kháng viêm, chống ngứa và co mạch. Những tác động này của Diprosalic được duy trì lâu.

Di Antalvic

Nếu cần thiết có thể dùng trong thời kỳ có thai nhưng không nên dùng k o dài (có nguy cơ gây hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh) và tuân theo liều khuyến cáo.

Dexmethylphenidate: thuốc điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý

Dexmethylphenidate có thể giúp tăng khả năng chú ý, tập trung vào một hoạt động và kiểm soát các vấn đề về hành vi. Dexmethylphenidate cũng có thể giúp sắp xếp công việc và cải thiện kỹ năng lắng nghe.

Diulactone: thuốc lợi tiểu giữ kali bài tiết lượng Natri và nước

Diulactone là chất đối vận đặc biệt với aldosterone, hoạt động chủ yếu qua kết hợp cạnh tranh của các thụ thể tại vị trí trao đổi ion Na+/K+ phụ thuộc aldosterone trong ống lượn xa.

Decaquinon

Decaquinon! Hoạt chất của Decaquinon là ubidecarenone (Coenzyme Q10, Ubiquinone 50), chất này được phân lập đầu tiên từ cơ tim bò vào năm 1957 dưới dạng các tinh thể tan trong chất béo.

Diclofenac - Mekophar: thuốc giảm đau chống viêm

Điều trị dài hạn các triệu chứng trong: thoái hóa khớp, viêm khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp, viêm khớp đốt sống,.. Điều trị ngắn hạn trong những trường hợp viêm đau cấp tính.

Dalbavancin: thuốc điều trị nhiễm trùng

Dalbavancin được sử dụng như một loại thuốc kê đơn để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da. Dalbavancin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dalvance.