Duinum: thuốc điều trị phụ nữ vô sinh không phóng noãn

2021-06-11 09:46 PM

Duinum (Clomifen) là một hợp chất triarylethylen phi steroid có tính chất kháng oestrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ. Thuốc có tác dụng kháng estrogen lẫn tác dụng giống oestrogen.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Medochemie.

Thành phần

Mỗi viên: Clomifen citrat 50mg.

Dược lực học

Clomifen là một hợp chất triarylethylen phi steroid có tính chất kháng oestrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ. Thuốc có tác dụng kháng estrogen lẫn tác dụng giống oestrogen. Thuốc tác dụng chủ yếu bằng cách chiếm chỗ của oestrogen ở các thụ thể oestrogen vùng dưới đồi và làm tăng bài tiết GnRH, nhưng cũng có thể tác động trên tuyến yên và buồng trứng bằng cách làm giảm hoạt tính enzyme aromatase của buồng trứng. Do các thụ thể estrogen vùng dưới đồi - tuyến yên bị thuốc che lấp nên tiết gonadotropin tăng, dẫn đến kích thích chức năng buồng trứng.

Dược động học

Khi uống, clomifen hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan, đào thải chủ yếu theo phân. Khoảng 51% liều uống được đào thải trong vòng 5 ngày. Thuốc vẫn tiếp tục đào thải ở 6 tuần sau khi dùng, do lượng thuốc còn lại vẫn tái luân chuyển ở gan – ruột.

Chỉ định và công dụng

Duinum 50mg được dùng trong điều trị phụ nữ vô sinh, không phóng noãn.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Thuốc chỉ dùng cho người lớn: Khuyến cáo nên bắt đầu với liều 50 mg clomifen citrat mỗi ngày trong 5 ngày.

Với bệnh nhân trước đó không bị xuất huyết tử cung, điều trị có thể bắt đầu bất cứ lúc nào. Nếu có xuất huyết tử cung trước khi điều trị, hoặc nếu xuất huyết gây bởi progestin cần điều trị bắt đầu vào hoặc khoảng  ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt. Nếu có rụng trứng với mức liều này, ở chu kỳ điều trị sau không nên tăng liều vì không cho hiệu quả lâm sàng cao hơn. Nếu không có trứng rụng sau đợt điều trị đầu tiên, đợt điều trị thứ hai dùng liều 100 mg/lần/ngày x 5 ngày. Đợt điều trị thứ hai phải bắt đầu càng sớm càng tốt vào khoảng 30 ngày sau đợt điều trị thứ nhất. Không nên tăng liều dùng lớn hơn 100 mg/ngày hoặc kéo dài thời gian điều trị quá 5 ngày. Phần lớn bệnh nhân nếu có đáp ứng với thuốc sẽ đáp ứng với đợt điều trị đầu tiên, và có hiệu quả trị liệu sau 3 đợt điều trị. Nếu bệnh nhân nào vẫn không có rụng trứng, không nên kéo dài điều trị và cần chẩn đoán lại.

Điều trị theo chu kỳ kéo dài: Không khuyến cáo.

Chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn khi điều trị theo chu kỳ kéo dài. Phần lớn bệnh nhân sẽ rụng trứng sau đợt điều trị thứ ba. Không khuyên dùng kéo dài điều trị quá 6 chu kỳ kinh, bao gồm cả 3 chu kỳ có rụng trứng.

Cảnh báo

Chung: Nồng độ oestrogen nội sinh đạt (đánh giá qua phết tế bào âm đạo, sinh thiết màng trong dạ con, định lượng oestrogen nước tiểu hoặc gây chảy máu màng trong dạ con với progesterone) sẽ cho kết quả chuẩn đoán đúng cho việc điều trị bằng DUINUM 50mg.

Nồng độ estrogen thấp, tuy không thuận lợi nhưng vẫn có thể có kết quả điều trị tốt.

DUINUM 50mg không có tác dụng trong các trường hợp rối loạn tiên phát chức năng tuyến yên hoặc buồng trứng, các trường hợp bị các bệnh gây loạn năng buồng trứng như bệnh tuyến giáp hay tuyến thượng thận, các trường hợp rối loạn nội tiết tố chất Prolactin. DUINUM 50mg không phải là sự lựa chọn điều trị đầu tiên cho các bệnh nhân vô sinh do vô kinh, các trường hợp mãn kinh sớm do tăng nồng độ FSH trong máu.

Hội chứng kích thích buồng trứng quá mức: Đã thấy xảy ra hội chứng tăng kích thích buồng trứng quá mức (OHSS) ở bệnh nhân điều trị với clomifen theo chu kỳ sử dụng thuốc hoặc khi dùng phối hợp với gonadotrophin. Một số triệu chứng kèm theo như: tràn màng ngoài tim, phù toàn thân, tràn dịch màng phổi, đau bụng cấp, phù phổi, suy thận, huyết khối tĩnh mạch sâu, suy hô hấp cấp, xuất huyết buồng trứng và xoắn ống dẫn trứng. Trong trường hợp có thụ thai, các triệu chứng có thể tiến triển nhanh thành nặng. Dùng liều thấp có tác dụng có thể hạn chế được những nguy cơ gia tăng kích thước buồng trứng bất thường. Hướng dẫn cho bệnh nhân thông báo cho bác sĩ biết bất kỳ một triệu chứng nào xảy ra như đau bụng, đau vùng khung xương chậu, tăng cân, đầy bụng hoặc khó chịu sau khi dùng thuốc. Khi bệnh nhân than phiền đau bụng hoặc đau vùng khung xương chậu, đầy bụng hoặc khó chịu ở bụng sau khi dùng clomifen thì cần tiến hành làm các xét nghiệm vì có thể có u nang buồng trứng hoặc do các nguyên nhân khác. Đáp ứng quá mức với liều điều trị bình thường đã thấy ở một vài bệnh nhân với hội chứng đa u nang buồng trứng kèm theo nhạy cảm không bình thường với gonadotrophin. Trường hợp buồng trứng gia tăng kích thước bất thường thì cần ngưng dùng clomifen cho tới khi buồng trứng trở lại kích thước như lúc chưa dùng thuốc. Sự hình thành u nang và sự gia tăng kích thước buồng trứng do clomifen thường có xu hướng hồi phục từ vài ngày đến vài tuần sau khi kết thúc việc điều trị. Khuyến cáo giảm liều và/hoặc khoảng thời gian điều trị ở đợt điều trị kế tiếp.

Các triệu chứng thị giác: Đôi khi  có loạn thị giác như nhìn mờ. Khi tác dụng phụ này xảy ra cần ngưng điều trị, tiến hành kiểm tra mắt bệnh nhân và đánh giá lại.

Quá liều

Chưa thấy có tài liệu báo cáo về ngộ độc quá liều cấp. Dùng liệu pháp điều trị hỗ trợ thích hợp khi quá liều clomifen.

Chống chỉ định

Quá mẫn với clomifen hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có thai: Không dung clomifen khi nghi ngờ đang mang thai. Cần đo thân nhiệt cơ sở đều đặn trong suốt chu kỳ dùng thuốc và phải ngừng thuốc khi nghi ngờ có thai. Nếu sau khi dùng clomifen mà than nhiệt là hai pha và không thấy có kinh nguyệt, thì cần phải loại trừ khả năng có u nang buồng trứng hoặc/và có thai. Đợt điều trị tiếp theo phải chờ cho đến khi đã có chuẩn đoán chính xác.

Người có bệnh gan hoặc tiền sử bệnh gan.

Adenoma tuyến yên, tăng prolactin huyết.

U nang buồng trứng (trừ buồng trứng đa nang).

Chảy máy tử cung không bình thường (cần phải loại trừ nguy cơ có tổn thương ung thư).

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Mặc dù chưa có số liệu về liên quan giữa thuốc và các dị tật bẩm sinh, vì lý do an toàn, chỉ nên bắt đầu mỗi đợt điều trị bằng clomifen sau khi đã chắc chắn là người bệnh không mang thai.

Phụ nữ cho con bú: Không dung clomifen cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Trong trường hợp đặc biệt, clomifen có thể dùng phối hợp với HMG (human menopausal gonadotropin; gonadotropin ở phụ nữ mãn kinh) nhằm kích thích nang noãn phát triển và với HCG (human chorionic gonadotropin; gonadotropin của nhau thai người) để kích thích rụng trứng. Trong trường hợp này, tác dụng phụ của clomifen tăng lên đáng kể (có thể gây tử vong): kích thích buồng trứng quá múc gây đau đớn, nang chức năng của buồng trứng có thể vỡ gây cổ trướng, tràn dịch màng phổi, huyết khối, giảm protein máu, cô đặc máu, và nguy cơ đa thai ở hơn 30% người bệnh.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tỷ lệ đa thai sau khi gây phóng noãn bằng clomifen là cao.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Nhức đầu.

Tuần hoàn: Cơn bốc hỏa.

Tiêu hóa: Đau bụng khó chịu, buồn nôn, nôn.

Thần kinh: Kích thích, mất ngủ.

Tiết niệu-sinh dục: Cương vú, buồng trứng to lên.

Da: Tóc khô.

Thị giác: Nhìn mờ.

Khác: Chóng mặt, hoa mắt.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Tăng cân, mệt mỏi.

Da: Nổi mề đay, viêm da dị ứng, rụng tóc (hồi phục được).

Thần kinh: Trầm cảm.

Tiết niệu-sinh dục: Chảy máu tử cung bất thường, đi tiểu nhiều.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Tác dụng phụ có thể xuất hiện ngay với liều thấp. Có thể làm giảm thiểu tác dụng phụ bằng cách đánh giá lâm sàng thật cẩn thận trước khi điều trị, thận trọng khi tính liều và theo dõi bằng siêu âm nếu nghi ngờ có u nang buồng trứng.

Do tác dụng phụ đáng kể nhất là tăng kích thích buồng trứng, dẫn đến tạo thành nang hoàng tuyến ở buồng trứng, làm người bệnh đau nhiều trước và sau thời điểm rụng trứng. Cần thăm khám vùng đáu chậu hay siêu âm để xác định kích thước bình thường buồng trứng trước khi tiếp tục điều trị.

Cần phải thông báo cho người bệnh các rối loạn về thị giác có thể xảy ra (nhìn mờ, điểm tối…) khi dùng clomifen, khiến cho sinh hoạt và làm việc khó khăn, nhất là môi trường có độ chiếu sáng thay đổi. Người bệnh có bất kỳ rối loạn về thị giác nào đều phải ngừng thuốc và cần được thăm khám mắt toàn diện.

Thận trọng

Có thai do điều trị clomifen thường có nhiều khả năng đa thai.

Tăng khả năng mang thai ngoài tử cung.

Thận trọng khi sử dụng clomifen ở các bệnh nhân có u xơ tử cung do khả năng làm tăng kích thước u xơ.

Ung thư buồng trứng: không nên dùng Duinum lâu hơn thời gian khuyến cáo do có thể làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.

Khi dùng thuốc có thể bị nhìn mờ, hoa mắt, chóng mặt. Do đó không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.

Bảo quản

Nơi khô, ở nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén: hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Dinoprostone: thuốc giãn cổ tử cung và đình chỉ thai nghén

Dinoprostone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị làm giãn mở cổ tử cung và đình chỉ thai nghén.

Dicynone

Dicynone! Điều trị các triệu chứng có liên quan đến suy tuần hoàn tĩnh mạch bạch huyết, chân nặng, dị cảm, chuột rút, đau nhức, bứt rứt khi nằm.

Digestive Enzymes: men tiêu hóa

Digestive Enzymes là những chất tự nhiên cần thiết cho cơ thể để giúp phân hủy và tiêu hóa thức ăn. Nó được sử dụng khi tuyến tụy không thể tạo ra hoặc không giải phóng đủ các enzym tiêu hóa vào ruột để tiêu hóa thức ăn.

DHEA-Herbal: hormon thảo dược

DHEA, Herbal được coi là có thể không hiệu quả đối với bệnh Alzheimer, sức mạnh cơ bắp và rối loạn kích thích tình dục.

Dipolac G

Điều trị dài hạn, liều cao ở trẻ em có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Tránh điều trị kéo dài khi không thấy có cải thiện lâm sàng. Không bôi lên mắt và vùng da quanh mắt.

Dong Quai: thuốc điều hòa kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất của Dong Quai bao gồm kích thích lưu lượng kinh nguyệt bình thường, ngăn ngừa chuột rút, đau bụng kinh, thiếu máu, táo bón, tăng huyết áp, bệnh vẩy nến, bệnh thấp khớp, giảm sắc tố da và loét.

Diaphyllin

Diaphyllin làm dễ dàng sự vận chuyển ion Ca2+ từ bào tương vào khoang gian bào, kết quả là giãn tế bào cơ, làm mất sự co thắt phế quản, sự thông khí phế nang được phục hồi.

Diovan: thuốc điều trị tăng huyết áp suy tim

Diovan (valsartan) là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II.

DH-Alenbe Plus: thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh

DH-Alenbe Plus điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, làm tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống). Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.

Devil's Claw: thuốc điều trị viêm đau xương khớp

Những công dụng được đề xuất của Devil’s Claw bao gồm điều trị viêm xương khớp, đau lưng dưới, chán ăn và đau do ung thư. Ngày càng có nhiều bằng chứng về lợi ích ngắn hạn của việc sử dụng Devil’s Claw trong bệnh viêm xương khớp.

Dicloberl

Dicloberl! Gắn 99,7% với protéine huyết tương. Diclofenac đi vào được hoạt dịch. Thời gian bán hủy thải trừ từ hoạt dịch là 3-6 giờ.

Diprospan: thuốc điều trị các bệnh cấp và mạn tính

Diprospan được chỉ định điều trị các bệnh cấp và mạn tính có đáp ứng với corticosteroid. Điều trị bằng hormone corticosteroid chỉ có tính hỗ trợ chứ không thể thay thế cho điều trị thông thường.

Dolutegravir: thuốc điều trị nhiễm HIV

Dolutegravir được sử dụng để điều trị nhiễm HIV. Dolutegravir có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tivicay.

Dantrolen Natri

Natri dantrolen là một thuốc giãn cơ tác dụng trực tiếp trên cơ vân. Thuốc làm mất tính co cơ khi bị kích thích, có thể do cản trở lưới cơ tương giải phóng calci.

Daivobet: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Daivobet là một chất tương tự vitamin D, gây ra sự biệt hóa và ngăn chặn sự gia tăng của tế bào sừng.. Điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.

Duxil

Giảm sự mất bão hòa về oxy ở động mạch khi gắng sức, kiểm tra động học được xem như là một trong những biện pháp tốt nhất hiện nay để đánh giá hiệu quả điều trị thiếu oxy mô.

Mục lục các thuốc theo vần D

Mục lục các thuốc theo vần D, D.A.P.S - xem Dapson, D - arginin - vasopressin - xem Vasopressin, D - Biotin - xem Biotin, D - Epifrin - xem Dipivefrin, D - Glucitol - xem Isosorbid, D.H. ergotamin - xem Dihydroergotamin

Doxazosin

Doxazosin là thuốc phong bế thụ thể alpha1- adrenergic ở sau si-náp, là một dẫn chất của quinazolin. Tác dụng chủ yếu của doxazosin là phong bế chọn lọc các thụ thể alpha1 - adrenergic ở động mạch nhỏ và tĩnh mạch.

Dapagliflozin-Saxagliptin: thuốc kiểm soát đường huyết

Dapagliflozin saxagliptin được sử dụng cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát được bằng dapagliflozin hoặc những người đã được điều trị bằng dapagliflozin và saxagliptin.

Duotrav: thuốc điều trị làm giảm áp lực nội nhãn

Duotrav giảm áp lực nội nhãn ở bệnh nhân glôcôm góc mở hoặc tăng nhãn áp không đáp ứng đầy đủ với thuốc tra mắt chẹn bêta hoặc thuốc tương tự prostaglandin.

Dobutamine Panpharma: thuốc tăng co bóp cơ tim

Dobutamine Panpharma điều trị giảm cung lượng tim trong hoặc sau phẫu thuật tim, sốc nhiễm khuẩn (sau khi bù thể tích tuần hoàn và kiểm tra chức năng cơ tim), thuyên tắc phổi, bệnh van tim và cơ tim không tắc nghẽn.

Dolargan

Đau dữ dội không chế ngự được bằng các thuốc giảm đau không gây nghiện (đau hậu phẫu, chấn thương, nhồi máu cơ tim cấp). Dùng tiền phẫu để gia tăng hiệu lực thuốc gây mê. Cơn đau quặn mật, cơn đau quặn thận và niệu quản.

Degicosid: thuốc điều tri đau do co cứng cơ

Degicosid (Thiocolchicosid) thuộc nhóm thuốc giãn cơ, điều trị hỗ trợ trong triệu chứng đau do co cứng cơ cấp tính trong bệnh lý cột sống ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên.

Dutasteride: thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt

Dutasteride điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Dutasteride giúp cải thiện lưu lượng nước tiểu và cũng có thể làm giảm nhu cầu phẫu thuật tuyến tiền liệt sau này.

Decocort: thuốc có tác dụng kháng nấm

Decocort (Miconazole) cho thấy có tác dụng kháng nấm. Nhiễm vi nấm trên da kèm theo tình trạng viêm, chàm phát ban trên da do nhiễm vi nấm và/hoặc vi khuẩn gram dương.