Durogesic: thuốc điều trị đau mạn tính nặng

2020-10-20 02:19 PM

Durogesic được chỉ định điều trị đau mạn tính nặng đòi hỏi sử dụng opioid kéo dài liên tục. Điều trị lâu dài đau mạn tính nặng ở trẻ em từ 2 tuổi đang sử dụng liệu pháp opioid.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Janssen-Cilag

Thành phần

Mỗi miếng dán Durogesic 12: Fentanyl 2,1 mg.

Tốc độ phóng thích thuốc khoảng 12 mcg/giờ; diện tích bề mặt hoạt động là 5,25 cm2.

Mỗi miếng dán Durogesic 25: Fentanyl 4,2 mg.

Tốc độ phóng thích thuốc khoảng 25 mcg/giờ; diện tích bề mặt hoạt động là 10,5 cm2.

Mỗi miếng dán Durogesic 50: Fentanyl 8,4 mg.

Tốc độ phóng thích thuốc khoảng 50 mcg/giờ; diện tích bề mặt hoạt động là 21,0 cm2.

Mô tả

Durogesic là miếng dán phóng thích qua da màu trắng mờ, hình chữ nhật với góc bo tròn, tên sản phẩm, hàm lượng và đường viền được in màu.

Mỗi miếng dán được in:

Durogesic 12 mcg fentanyl/h: Mực in màu cam  

Durogesic 25 mcg fentanyl/h: Mực in màu đỏ  

Durogesic 50 mcg fentanyl/h: Mực in màu xanh lá

Đặc điểm

Tá dược:

Keo polyacrylate

Màng phim polyethylene terephthalate/ethyl vinyl acetate

Mực in màu cam/đỏ/xanh lá

Màng phim polyester silicon hóa

Dược lực học

Nhóm dược lý điều trị: Thuốc giảm đau, nhóm opioid: các dẫn xuất của phenylpiperidine, mã ATC: N02AB03

Cơ chế tác dụng

Fentanyl là thuốc giảm đau nhóm opioid, tác động chủ yếu lên thụ thể μ của opioid. Tác dụng điều trị chính là giảm đau và gây ngủ.

Trẻ em

Tính an toàn của Durogesic được đánh giá trong 3 nghiên cứu nhãn mở trên 289 đối tượng trẻ em từ 2 đến hết 17 tuổi bị đau mạn tính. Tám mươi trẻ có độ tuổi từ 2 đến hết 6 tuổi. Trong 289 đối tượng tham gia vào 3 nghiên cứu này, 110 trẻ khởi đầu điều trị Durogesic 12 mcg/giờ. Trong 110 trẻ này, 23 trẻ (20,9%) trước đó đã dùng liều tương đương morphine uống < 30 mg/ngày, 66 trẻ (60,0%) đã dùng liều tương đương morphine uống 30 đến 44 mg/ngày, và 12 trẻ (10,9%) đã dùng liều tương đương morphine uống ít nhất 45 mg/ngày (không có dữ liệu ở 9 đối tượng [8,2%]). Liều khởi đầu ≥ 25 mcg/giờ được sử dụng cho 179 đối tượng còn lại, 174 trẻ (97,2%) trong số đó đã dùng liều tương đương morphine uống ít nhất 45 mg/ngày. Trong 5 đối tượng còn lại có liều khởi đầu ít nhất là 25 mcg/giờ, liều opioid dùng trước đó tương đương liều morphine uống < 45 mg/ngày, 1 trẻ (0,6%) trước đây đã dùng liều tương đương morphine uống < 30 mg/ngày và 4 trẻ (2,2%) đã được dùng liều tương đương morphine uống 30 đến 44 mg/ngày.

Dược động học

Hấp thu

Durogesic cung cấp hệ thống phóng thích fentanyl vào cơ thể liên tục trong suốt 72 giờ dùng miếng dán. Sau khi dán Durogesic, vùng da nằm dưới hệ thống sẽ hấp thu fentanyl, và fentanyl được đọng lại tại một kho dự trữ ở các lớp thượng bì. Sau đó fentanyl được phóng thích vào hệ tuần hoàn. Màng nền polymer và sự khuyếch tán fentanyl qua các lớp da bảo đảm tốc độ phóng thích thuốc tương đối hằng định. Sự chênh lệch nồng độ có sẵn giữa hệ thống phóng thích thuốc và nồng độ thấp hơn trong da dẫn đến sự phóng thích thuốc. Sinh khả dụng trung bình của fentanyl sau khi dán miếng dán phóng thích qua da là 92%.

Sau khi dán miếng Durogesic đầu tiên, nồng độ fentanyl trong huyết thanh tăng dần, thường đạt mức ổn định sau 12 và 24 giờ và duy trì sự hằng định tương đối này trong khoảng thời gian còn lại của 72 giờ dùng miếng dán. Vào cuối thời gian 72 giờ của miếng dán thứ hai, nồng độ trong huyết thanh đạt trạng thái ổn định và vẫn duy trì trong suốt các lần dán kế tiếp với miếng dán có cùng kích thước. Do sự tích lũy, giá trị AUC và Cmax trong khoảng thời gian dùng thuốc ở trạng thái ổn định sẽ cao hơn xấp xỉ 40% so với chỉ dùng miếng dán một lần duy nhất. Bệnh nhân đạt và duy trì nồng độ huyết thanh ở trạng thái ổn định được xác định bởi sự khác biệt của mỗi cá thể về độ thẩm thấu qua da và độ thanh thải fentanyl khỏi cơ thể. Đã quan sát thấy sự biến thiên lớn về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể.

Một mô hình dược động học đã gợi ý nồng độ fentanyl trong huyết tương có thể tăng đến 14% (trong khoảng 0-26%) nếu một miếng dán mới được dùng sau 24 giờ chứ không phải sau 72 giờ theo khuyến cáo.

Tăng nhiệt độ da có thể làm tăng sự hấp thu của miếng dán phóng thích qua da fentanyl. Tăng nhiệt độ da do đặt một miếng đệm nóng cài chế độ nóng thấp lên vùng dán Durogesic trong 10 giờ đầu dùng miếng dán duy nhất này đã làm giá trị trung bình AUC của fentanyl tăng gấp 2,2 lần và tăng 61% nồng độ trung bình tại thời điểm kết thúc sử dụng miếng đệm nóng.

Phân bố

Fentanyl được phân bố nhanh chóng đến các mô và cơ quan khác nhau, biểu hiện qua thể tích phân bố lớn (3 tới 10 L/kg sau khi tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân). Fentanyl tích tụ trong cơ xương và mô mỡ và được giải phóng từ từ vào máu.

Trong một nghiên cứu trên bệnh nhân ung thư dùng fentanyl dạng miếng dán phóng thích qua da, mức độ gắn kết protein huyết tương trung bình khoảng 95% (trong khoảng 77-100%). Fentanyl vượt qua hàng rào máu-não dễ dàng. Fentanyl cũng đi qua nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ.

Chuyển dạng sinh học

Fentanyl là một hoạt chất có độ thanh thải cao và được chuyển hóa nhanh và nhiều, chủ yếu bởi CYP3A4 trong gan. Chất chuyển hóa chính là norfentanyl và các chất chuyển hóa khác không có hoạt tính. Da dường như không chuyển hóa fentanyl phóng thích qua da. Điều này được xác định trong một xét nghiệm tế bào sừng của người và trong các nghiên cứu lâm sàng với 92% liều dùng được phóng thích từ hệ thống miếng dán đã xuất hiện trong hệ tuần hoàn ở dạng fentanyl không thay đổi.

Thải trừ

Sau 72 giờ dùng miếng dán, thời gian bán thải trung bình của fentanyl trong khoảng 20 tới 27 giờ. Do fentanyl vẫn được hấp thu liên tục từ kho dự trữ trong da sau khi gỡ bỏ miếng dán, thời gian bán thải của fentanyl sau khi dùng miếng dán phóng thích qua da sẽ lâu hơn khoảng 2 tới 3 lần so với dùng đường tiêm tĩnh mạch.

Sau khi tiêm tĩnh mạch, giá trị trung bình của độ thanh thải toàn phần fentanyl từ các nghiên cứu thường trong khoảng 34 và 66 L/giờ.

Trong vòng 72 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch fentanyl, khoảng 75% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và khoảng 9% liều bài tiết qua phân. Sự bài tiết xảy ra chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa, với chưa đến 10% liều được bài tiết dưới dạng hoạt chất không thay đổi.

Tính chất tuyến tính/không tuyến tính

Nồng độ fentanyl đạt được trong huyết thanh tỷ lệ thuận với kích thước miếng dán Durogesic. Dược động học của fentanyl miếng dán phóng thích qua da không thay đổi khi dùng miếng dán nhiều lần.

Mối liên quan giữa dược động học/dược lực học

Dược động học fentanyl biến thiên rất lớn giữa các đối tượng, về mối quan hệ giữa các nồng độ fentanyl, tác dụng điều trị và tác dụng bất lợi và sự dung nạp opioid. Nồng độ hiệu quả tối thiểu của fentanyl phụ thuộc vào cường độ đau và sử dụng liệu pháp opioid trước đó. Cả hai nồng độ hiệu quả tối thiểu và nồng độ gây độc đều tăng theo sự dung nạp opioid. Do đó, không thể thiết lập được khoảng nồng độ điều trị tối ưu của fentanyl. Điều chỉnh từng liều fentanyl riêng biệt cho từng cá thể phải dựa trên đáp ứng của bệnh nhân và mức độ dung nạp thuốc. Phải tính đến thời gian chờ thuốc có tác dụng là 12 tới 24 giờ sau khi dán miếng dán đầu tiên và sau khi tăng liều.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Dữ liệu từ các nghiên cứu dùng fentanyl tiêm tĩnh mạch cho thấy bệnh nhân cao tuổi có thể có độ thanh thải giảm, thời gian bán thải kéo dài, và nhạy cảm hơn với thuốc này so với bệnh nhân trẻ tuổi. Trong một nghiên cứu tiến hành với Durogesic, dược động học của fentanyl không khác biệt đáng kể ở người cao tuổi khỏe mạnh so với người trẻ tuổi khỏe mạnh mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết thanh có xu hướng thấp hơn và giá trị trung bình của thời gian bán thải đã kéo dài đến xấp xỉ 34 giờ. Cần theo dõi cẩn thận bệnh nhân cao tuổi về các dấu hiệu độc tính của fentanyl và giảm liều nếu cần.

Suy thận

Suy thận được cho là ít ảnh hưởng lên dược động học của fentanyl vì chưa đến 10% fentanyl dạng không thay đổi được bài tiết qua nước tiểu và không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào được thải trừ qua thận. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thận lên dược động học của fentanyl chưa được đánh giá, cần thận trọng khi dùng thuốc.

Suy gan

Phải theo dõi cẩn thận các dấu hiệu độc tính của fentanyl và giảm liều Durogesic nếu cần ở bệnh nhân suy gan. Dữ liệu ở đối tượng bị xơ gan và dữ liệu mô phỏng ở những đối tượng có mức độ suy giảm chức năng gan khác nhau dùng miếng dán phóng thích qua da fentanyl đã cho thấy nồng độ fentanyl có thể tăng và độ thanh thải fentanyl có thể giảm so với những đối tượng có chức năng gan bình thường. Các dữ liệu mô phỏng cho thấy AUC ở trạng thái ổn định của bệnh nhân có bệnh gan với Child Pugh độ B (điểm số Child-Pugh = 8) sẽ lớn hơn gần 1,36 lần so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường (độ A, điểm số Child-Pugh = 5,5). Đối với bệnh nhân có bệnh gan độ C (điểm số Child-Pugh = 12,5), kết quả cho thấy nồng độ fentanyl tích lũy theo mỗi lần dùng thuốc, dẫn đến giá trị AUC ở trạng thái ổn định lớn hơn gấp 3,72 lần ở những bệnh nhân này.

Trẻ em

Nồng độ fentanyl được đo trên hơn 250 trẻ em từ 2 đến 17 tuổi dùng miếng dán fentanyl trong khoảng liều từ 12,5 đến 300 mcg/giờ. Khi hiệu chỉnh theo thể trọng, độ thanh thải (L/giờ/kg) dường như cao hơn khoảng 80% ở nhóm trẻ 2 tới 5 tuổi và cao hơn 25% ở nhóm trẻ 6 tới 10 tuổi so với nhóm trẻ 11 tới 16 tuổi, là nhóm có độ thanh thải được xem tương tự như người lớn. Những phát hiện này đã được xem xét trong lúc quyết định các khuyến cáo về liều lượng cho bệnh nhân nhi.

An toàn tiền lâm sàng

Các dữ liệu phi lâm sàng cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt cho người khi dựa trên các nghiên cứu quy ước về độc tính của liều lặp lại.

Đã thực hiện các nghiên cứu chuẩn về độc tính trên chức năng sinh sản và phát triển tâm thần với fentanyl dạng tiêm. Trong một nghiên cứu trên chuột cống, fentanyl không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột đực. Một số nghiên cứu với chuột cống cái cho thấy giảm khả năng sinh sản và tăng tỷ lệ tử vong của phôi thai.

Ảnh hưởng đối với phôi là do độc tính từ mẹ và không phải là tác động trực tiếp của chất này lên phôi đang phát triển. Không có dấu hiệu về tác động gây quái thai trong các nghiên cứu trên hai loài động vật (chuột cống và thỏ). Trong một nghiên cứu về sự phát triển trước và sau sinh, tỷ lệ sống sót của đàn con đã giảm đáng kể ở liều làm giảm nhẹ trọng lượng con vật mẹ. Ảnh hưởng này có thể là do con vật mẹ thay đổi cách chăm sóc hoặc do tác động trực tiếp của fentanyl đến đàn con. Không quan sát thấy ảnh hưởng đến sự phát triển cơ thể và hành vi của đàn con.

Thử nghiệm về khả năng gây đột biến gen ở vi khuẩn và ở các loài gặm nhấm cho kết quả âm tính. Fentanyl gây tác dụng đột biến gen trên tế bào động vật có vú trong in vitro, có thể so sánh tương đương với các thuốc giảm đau nhóm opioid khác. Nguy cơ biến đổi gen khi sử dụng các liều điều trị dường như không xảy ra vì các tác dụng này chỉ xuất hiện tại các nồng độ cao.

Nghiên cứu về khả năng gây ung thư (fentanyl hydrochloride tiêm dưới da hàng ngày trong hai năm ở chuột cống trắng [chuột Sprague Dawley]) không đem lại bất kỳ phát hiện điềm chỉ khả năng sinh ung thư.

Chỉ định và công dụng

Người lớn

Durogesic được chỉ định điều trị đau mạn tính nặng đòi hỏi sử dụng opioid kéo dài liên tục.

Trẻ em

Điều trị lâu dài đau mạn tính nặng ở trẻ em từ 2 tuổi đang sử dụng liệu pháp opioid.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Nên điều chỉnh liều Durogesic theo từng cá thể dựa trên tình trạng của bệnh nhân và đánh giá định kỳ sau khi dán thuốc. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Các miếng dán được thiết kế để phóng thích fentanyl khoảng 12, 25 và 50 mcg/giờ vào hệ tuần hoàn, tương ứng với khoảng 0,3; 0,6 và 1,2 mg mỗi ngày.

Chọn liều khởi đầu

Liều khởi đầu thích hợp của Durogesic nên dựa vào liều sử dụng opioid hiện tại của bệnh nhân. Khuyến cáo sử dụng Durogesic trên bệnh nhân đã biết có dung nạp opioid. Các yếu tố khác cần được xem xét là tổng trạng và tình trạng bệnh hiện tại của bệnh nhân, bao gồm tầm vóc cơ thể, tuổi tác, và mức độ suy nhược cơ thể cũng như mức độ dung nạp opioid.

Người lớn

Bệnh nhân dung nạp opioid

Đối với bệnh nhân dung nạp opioid, chuyển đổi từ opioid dạng uống hoặc dạng tiêm sang Durogesic. Sau đó, nếu cần thiết có thể điều chỉnh liều lên hoặc xuống, với mức độ thay đổi liều mỗi lần là 12 hoặc 25 mcg/giờ để đạt được liều Durogesic thấp nhất thích hợp, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân và yêu cầu bổ sung các thuốc giảm đau khác.

Bệnh nhân chưa từng dùng opioid

Nói chung, không khuyến cáo sử dụng đường dùng phóng thích qua da cho bệnh nhân chưa từng dùng opioid. Nên xem xét các đường dùng thay thế khác (đường uống, đường tiêm). Để tránh Quá liều, nên cho bệnh nhân chưa từng dùng opioid dùng opioid dạng phóng thích tức thì liều thấp (như morphine, hydromorphone, oxycodone, tramadol và codeine) sau đó chỉnh liều cho đến khi đạt liều giảm đau tương đương với Durogesic tốc độ phóng thích thuốc 12 mcg/giờ hoặc 25 mcg/giờ. Bệnh nhân sau đó có thể chuyển sang dùng miếng dán Durogesic.

Trong trường hợp không thể khởi đầu điều trị với opioid dạng uống và Durogesic được xem là lựa chọn điều trị thích hợp duy nhất cho bệnh nhân chưa từng dùng opioid, nên xem xét chỉ dùng liều khởi đầu thấp nhất (nghĩa là 12 mcg/giờ). Trong trường hợp đó, phải giám sát bệnh nhân chặt chẽ. Giảm thông khí mức độ nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng có khả năng xảy ra ngay cả khi khởi đầu điều trị bằng Durogesic liều thấp nhất ở bệnh nhân chưa từng dùng opioid.

Chuyển đổi hiệu lực giảm đau tương đương

Ở bệnh nhân hiện đang dùng thuốc giảm đau nhóm opioid, nên dùng liều khởi đầu Durogesic dựa trên liều hàng ngày của opioid trước đó.

Không thể đánh giá sơ bộ về hiệu quả giảm đau tối đa của Durogesic khi miếng dán được dùng chưa đến 24 giờ. Sự chậm trễ này do nồng độ fentanyl huyết thanh tăng dần trong 24 giờ sau khi dán miếng dán đầu tiên.

Do đó, sau khi dán liều khởi đầu, nên giảm từ từ trị liệu giảm đau trước đó cho đến khi đạt được hiệu quả giảm đau của Durogesic.

Chỉnh liều và điều trị duy trì

Nên thay miếng dán Durogesic mỗi 72 giờ.

Nên chỉnh liều theo từng cá thể dựa trên liều dùng trung bình hàng ngày của thuốc giảm đau bổ sung, cho đến khi đạt được sự cân bằng giữa hiệu quả giảm đau và khả năng dung nạp thuốc. Thường chỉnh liều với mức tăng 12 mcg/giờ hoặc 25 mcg/giờ, mặc dù vẫn phải tính đến nhu cầu dùng các thuốc giảm đau bổ sung (morphine uống 45/90 mg/ngày ≈ Durogesic 12/25 mcg/giờ) và tình trạng đau của bệnh nhân. Sau khi tăng liều, có thể sau 6 ngày bệnh nhân mới đạt được tình trạng ổn định ở mức liều mới. Do đó sau khi tăng liều, bệnh nhân phải dùng miếng dán liều cao hơn qua 2 lần dán cách nhau 72 giờ trước khi tăng liều dùng.

Có thể dùng nhiều miếng dán Durogesic để đạt liều cao hơn 100 mcg/giờ. Bệnh nhân có thể cần liều bổ sung định kỳ thuốc giảm đau tác dụng ngắn cho cơn đau “đột xuất”. Một số bệnh nhân có thể cần opioid với đường dùng bổ sung hoặc thay thế khi liều Durogesic vượt quá 300 mcg/giờ.

Nếu không đủ giảm đau trong lúc chỉ dùng miếng dán đầu tiên, có thể thay thế miếng dán Durogesic này sau 48 giờ bằng một miếng dán cùng liều hoặc liều có thể tăng lên sau 72 giờ.

Nếu cần thay thế miếng dán (ví dụ, rơi miếng dán ra) trước 72 giờ, nên dán một miếng mới có cùng hàm lượng lên một vùng da khác. Điều này có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh và cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.

Ngừng dùng Durogesic

Nếu cần ngừng dùng Durogesic, thay thế bằng opioid khác phải từ từ, bắt đầu với liều thấp và tăng chậm. Điều này là do nồng độ fentanyl giảm dần dần sau khi gỡ bỏ miếng dán Durogesic. Nồng độ fentanyl trong huyết thanh có thể giảm 50% sau 20 giờ hoặc lâu hơn. Nói chung, nên ngừng từ từ thuốc giảm đau nhóm opioid để tránh các triệu chứng cai thuốc.

Các triệu chứng cai thuốc opioid có thể xảy ra ở một số bệnh nhân sau khi chuyển đổi thuốc hoặc sau khi chỉnh liều thuốc.

Đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi

Nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân cao tuổi và liều dùng phải được cá thể hóa dựa trên tình trạng bệnh nhân.

Ở bệnh nhân cao tuổi chưa từng sử dụng opioid, chỉ nên xem xét điều trị nếu lợi ích vượt trội nguy cơ. Trong những trường hợp này, chỉ nên dùng liều Durogesic 12 mcg/giờ để khởi đầu điều trị.

Suy thận và suy gan

Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan cần được theo dõi cẩn thận và liều phải được cá thể hóa dựa trên tình trạng bệnh nhân.

Ở bệnh nhân chưa từng dùng opioid có suy thận hoặc suy gan, chỉ nên xem xét điều trị nếu lợi ích vượt trội nguy cơ. Trong những trường hợp này, chỉ nên xem xét liều Durogesic 12 mcg/giờ để khởi đầu điều trị.

Trẻ em

Trẻ em ≥ 16 tuổi

Theo liều người lớn.

Trẻ em từ 2 đến 16 tuổi

Chỉ nên dùng Durogesic cho bệnh nhân nhi (từ 2 đến 16 tuổi) dung nạp được opioid và đang dùng liều tương đương tối thiểu 30 mg morphine uống mỗi ngày. Để chuyển đổi opioid dạng uống hoặc dạng tiêm sang Durogesic ở những bệnh nhân nhi này, tham khảo Chuyển đổi hiệu lực giảm đau tương đương và Liều Durogesic được khuyến cáo dựa trên liều morphine uống hàng ngày.

Trong hai nghiên cứu trên trẻ em, liều miếng dán phóng thích qua da fentanyl cần dùng đã được tính toán thận trọng: từ 30 mg đến 44 mg morphine đường uống mỗi ngày hoặc liều opioid tương đương được thay thế bằng một miếng dán Durogesic 12 mcg/giờ.

Tác dụng giảm đau của các miếng dán Durogesic liều đầu tiên sẽ không được tối ưu trong vòng 24 giờ đầu. Do đó, trong 12 giờ đầu sau khi chuyển sang dùng Durogesic, bệnh nhân nên dùng liều thường dùng của các thuốc giảm đau trước đó. Trong 12 giờ tiếp theo, nên cung cấp các thuốc giảm đau này dựa theo nhu cầu trên lâm sàng.

Khuyến cáo giám sát bệnh nhân về các biến cố bất lợi, có thể bao gồm tình trạng giảm thông khí, ít nhất trong 48 giờ sau khi khởi đầu trị liệu Durogesic hoặc sau khi tăng liều.

Không dùng Durogesic cho trẻ em dưới 2 tuổi vì chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc.

Chỉnh liều và duy trì liều ở trẻ em

Nên thay thế miếng dán Durogesic mỗi 72 giờ. Điều chỉnh liều theo từng cá thể cho đến khi đạt được sự cân bằng giữa hiệu quả giảm đau và khả năng dung nạp. Không được tăng liều trong khoảng thời gian dưới 72 giờ. Nếu tác dụng giảm đau của Durogesic không đủ, nên bổ sung morphine hoặc một opioid tác dụng ngắn khác. Tùy vào các nhu cầu dùng thuốc giảm đau bổ sung và tình trạng đau của trẻ, có thể quyết định tăng liều. Nên chỉnh liều từng bước 12 mcg/giờ.

Cách dùng

Durogesic được dán lên da.

Nên dán Durogesic lên vùng da không bị kích ứng và không tiếp xúc với ánh sáng, bề mặt phẳng ở phần thân cơ thể hoặc cánh tay.

Ở trẻ nhỏ, phần lưng trên là vị trí ưu tiên để giảm thiểu khả năng trẻ gỡ miếng dán ra.

Nên cắt (không cạo) lông tại vùng dán trước khi dán (vùng không có lông sẽ thích hợp hơn). Nếu cần làm sạch vùng da trước khi dán Durogesic, nên rửa bằng nước sạch. Không nên sử dụng xà bông, dầu, dung dịch, hoặc bất kỳ chất nào khác có thể gây kích ứng hoặc làm thay đổi các đặc tính của da. Để da khô hoàn toàn trước khi đặt miếng dán. Phải kiểm tra các miếng dán trước khi sử dụng. Không được dùng miếng dán đã bị cắt, chia nhỏ, hoặc đã hư hỏng dưới bất kỳ hình thức nào.

Durogesic nên dán ngay sau khi bóc bao bì. Để lấy miếng dán ra khỏi túi bảo vệ niêm kín, tìm khía được cắt trước hình V (được biểu thị bởi một mũi tên trên nhãn miếng dán) dọc theo rìa túi. Gấp túi theo khía hình V này, sau đó cẩn thận xé túi. Tiếp tục mở túi cả hai mặt cùng lúc bằng cách mở gập mép túi giống như mở một quyển sách. Miếng lót áp vào miếng dán được tách ra. Gấp miếng dán ở giữa và tuần tự lột bỏ mỗi nửa của miếng lót. Tránh chạm vào mặt dính của miếng dán. Ấn miếng dán lên da bằng cách dùng lòng bàn tay đè nhẹ trong khoảng 30 giây. Đảm bảo các rìa của miếng dán được dính chặt. Sau đó rửa tay bằng nước sạch.

Có thể mang miếng dán Durogesic liên tục trong 72 giờ. Miếng dán mới nên được dán ở một vùng da khác sau khi gỡ bỏ miếng dán trước đó. Phải chờ vài ngày sau mới dán một miếng dán mới lên cùng vùng da.

Cảnh báo

Phải giám sát bệnh nhân có các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ít nhất trong 24 giờ hoặc lâu hơn sau khi gỡ bỏ miếng dán Durogesic, dựa trên các triệu chứng lâm sàng định rõ, vì nồng độ fentanyl trong huyết thanh giảm dần và giảm khoảng 50% sau 20 đến 27 giờ.

Nên hướng dẫn bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân biết lượng hoạt chất chứa trong Durogesic có thể gây tử vong, đặc biệt ở trẻ em. Vì vậy, họ phải giữ tất cả các miếng dán tránh xa tầm nhìn và tầm tay trẻ em, cả trước khi và sau khi sử dụng.

Trường hợp chưa từng sử dụng hoặc không dung nạp opioid

Rất hiếm gặp các trường hợp suy hô hấp đáng kể và/hoặc tử vong khi Durogesic là trị liệu opioid đầu tiên được sử dụng cho bệnh nhân chưa từng dùng opioid, đặc biệt ở bệnh nhân đau không do ung thư. Nguy cơ giảm thông khí nghiêm trọng hoặc đe doạ tính mạng vẫn xảy ra ngay cả khi dùng Durogesic liều thấp nhất để khởi đầu trị liệu cho bệnh nhân chưa từng dùng opioid, đặc biệt ở người cao tuổi hoặc bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Khả năng tiến triển dung nạp thuốc khác nhau nhiều giữa các cá thể. Khuyến cáo sử dụng Durogesic ở bệnh nhân đã biết có dung nạp opioid.

Suy hô hấp

Một số bệnh nhân có thể bị suy hô hấp đáng kể khi dùng Durogesic; phải theo dõi bệnh nhân để phát hiện những tác dụng này. Suy hô hấp có thể vẫn kéo dài sau khi loại bỏ miếng dán Durogesic. Tỷ lệ suy hô hấp gia tăng khi tăng liều Durogesic.

Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS), bao gồm rượu và thuốc giảm đau gây ngủ ức chế CNS

Dùng Durogesic cùng với các thuốc ức chế CNS, bao gồm rượu và các thuốc giảm đau gây ngủ ức chế CNS, có thể tăng các tác dụng không mong muốn của Durogesic; nên tránh sử dụng đồng thời. Nếu cần thiết dùng Durogesic với thuốc ức chế CNS trên lâm sàng, kê đơn liều thấp nhất và duy trì thời gian tối thiểu dùng hai thuốc, và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về dấu hiệu suy hô hấp và gây ngủ.

Bệnh phổi mạn tính

Durogesic có thể gây ra nhiều tác dụng bất lợi nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc các bệnh phổi khác. Ở những bệnh nhân này, opioid có thể làm giảm hoạt động kiểm soát hô hấp và tăng sức cản đường thở.

Sự phụ thuộc thuốc và khả năng lạm dụng thuốc

Sự dung nạp, sự phụ thuộc về thể chất và về tinh thần có thể xuất hiện khi dùng opioid lặp lại.

Fentanyl có thể bị lạm dụng theo phương thức tương tự như khi dùng các chất chủ vận opioid khác. Lạm dụng hoặc cố ý dùng sai Durogesic có thể dẫn đến Quá liều và/hoặc tử vong. Bệnh nhân với tiền sử phụ thuộc thuốc/nghiện rượu có nhiều nguy cơ phụ thuộc và lạm dụng trị liệu opioid hơn. Bệnh nhân có nguy cơ gia tăng lạm dụng opioid vẫn có thể được điều trị thích hợp bằng các chế phẩm opioid phóng thích biến đổi; tuy nhiên, cần giám sát các dấu hiệu về dùng sai, lạm dụng, hoặc nghiện thuốc ở những bệnh nhân này.

Bệnh lý thần kinh trung ương bao gồm tăng áp lực nội sọ

Thận trọng khi dùng Durogesic cho bệnh nhân có thể nhạy cảm đặc biệt với các tác động nội sọ do tăng CO2 máu như người có biểu hiện tăng áp lực nội sọ, giảm ý thức, hoặc hôn mê. Nên dùng Durogesic cẩn thận ở bệnh nhân có u não.

Bệnh tim

Fentanyl có thể gây chậm nhịp tim và do đó sử dụng cẩn thận ở bệnh nhân có loạn nhịp tim chậm.

Hạ huyết áp

Opioid có thể gây hạ huyết áp, đặc biệt ở bệnh nhân có giảm thể tích máu cấp tính. Phải điều chỉnh tình trạng hạ huyết áp tiềm ẩn, hạ huyết áp có triệu chứng và/hoặc giảm thể tích máu trước khi khởi đầu điều trị với miếng dán phóng thích qua da fentanyl.

Suy gan

Fentanyl được chuyển hóa tại gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính nên suy gan có thể làm chậm thải trừ thuốc. Nếu bệnh nhân suy gan dùng Durogesic, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận về các dấu hiệu độc tính của fentanyl và giảm liều Durogesic nếu cần.

Suy thận

Dù giảm chức năng thận được cho không ảnh hưởng đến thải trừ fentanyl đến mức độ có liên quan trên lâm sàng, vẫn cần thận trọng vì chưa đánh giá dược động học fentanyl ở quần thể bệnh nhân này. Nếu bệnh nhân suy thận dùng Durogesic, theo dõi bệnh nhân cẩn thận về các dấu hiệu độc tính của fentanyl và giảm liều nếu cần. Áp dụng thêm các điều hạn chế ở bệnh nhân suy thận chưa từng điều trị với opioid.

Sốt/sử dụng nguồn ngoại nhiệt

Nồng độ fentanyl có thể tăng nếu nhiệt độ da gia tăng. Do đó, nên theo dõi các tác dụng không mong muốn của opioid và điều chỉnh liều Durogesic nếu cần ở bệnh nhân bị sốt. Liều fentanyl từ hệ thống phóng thích có thể gia tăng theo nhiệt độ, dẫn đến khả năng Quá liều và tử vong.

Nên khuyên tất cả bệnh nhân tránh để vùng da dán Durogesic tiếp xúc trực tiếp với các nguồn nhiệt bên ngoài như miếng đệm sưởi, chăn điện, nệm nước nóng, đèn sưởi hoặc đèn làm nâu da, tắm nắng, chai nước nóng, tắm nóng kéo dài, xông hơi khô và tắm spa xoáy nước nóng.

Hội chứng serotonin

Cần thận trọng khi dùng Durogesic cùng với các thuốc ảnh hưởng lên các hệ thống dẫn truyền thần kinh thông qua serotonin (serotonergic).

Sự xuất hiện hội chứng serotonin đe dọa tính mạng có thể xảy ra khi sử dụng các hoạt chất làm tăng nồng độ serotonin như các chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) và các chất ức chế tái hấp thu kép serotonin - norepinephrine (SNRI) và với các hoạt chất làm giảm chuyển hóa serotonin (bao gồm các chất ức chế Monoamine Oxidase [MAOI]). Hội chứng này có thể xảy ra khi dùng liều khuyến cáo.

Hội chứng serotonin có thể bao gồm thay đổi trạng thái tâm thần (như kích động, ảo giác, hôn mê), rối loạn hệ thần kinh tự động (như nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định, tăng thân nhiệt), bất thường thần kinh cơ (như tăng phản xạ, rối loạn phối hợp vận động, co cứng), và/hoặc các triệu chứng tiêu hóa (như buồn nôn, nôn, tiêu chảy).

Phải ngừng Durogesic nếu nghi ngờ có hội chứng serotonin.

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc ức chế CYP3A4

Sử dụng đồng thời Durogesic với thuốc ức chế cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) có thể làm tăng nồng độ fentanyl trong huyết tương, từ đó có thể làm tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị lẫn tác dụng bất lợi và có thể gây suy hô hấp nghiêm trọng. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Durogesic cùng với các thuốc ức chế CYP3A4 trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ gia tăng các tác dụng bất lợi. Thông thường, sau khi ngừng điều trị bằng thuốc ức chế CYP3A4, bệnh nhân nên chờ 2 ngày trước khi dùng miếng dán Durogesic đầu tiên. Tuy nhiên, giai đoạn chờ này có thể phải lâu hơn do thời gian ức chế của các thuốc khác nhau và một số thuốc ức chế CYP3A4 có thời gian bán thải kéo dài, như amiodarone, hoặc một số thuốc ức chế phụ thuộc thời gian sử dụng như erythromycin, idelalisib, nicardipine và ritonavir. Do đó, phải tham khảo thông tin sản phẩm của thuốc ức chế CYP3A4 để biết thời gian bán thải và thời gian kéo dài tác dụng ức chế trước khi dùng miếng dán Durogesic đầu tiên. Bệnh nhân đang điều trị với Durogesic nên đợi ít nhất 1 tuần sau khi gỡ bỏ miếng dán cuối cùng trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế CYP3A4. Nếu không thể tránh sử dụng đồng thời Durogesic với thuốc ức chế CYP3A4, phải bảo đảm giám sát chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng do tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng bất lợi của fentanyl (đặc biệt là suy hô hấp) và liều Durogesic phải giảm hoặc tạm ngừng nếu thật sự cần thiết.

Vô tình tiếp xúc do miếng dán dịch chuyển

Khi miếng dán fentanyl vô tình dính sang da của một người khác không dùng miếng dán (đặc biệt là trẻ em) do nằm chung giường hoặc tiếp xúc gần gũi với đối tượng đang dùng miếng dán, có thể xảy ra tình trạng Quá liều opioid ở người không dùng miếng dán này. Nên khuyên bệnh nhân nếu xảy ra sự cố miếng dán dịch chuyển tình cờ như vậy, phải lập tức gỡ bỏ miếng dán khỏi da của người không dùng miếng dán.

Sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi

Dữ liệu từ các nghiên cứu dùng fentanyl tiêm tĩnh mạch cho thấy bệnh nhân cao tuổi có thể giảm độ thanh thải, kéo dài thời gian bán thải, và nhạy cảm hơn với hoạt chất so với bệnh nhân trẻ tuổi. Nếu bệnh nhân cao tuổi dùng Durogesic, nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận về các dấu hiệu độc tính của fentanyl và giảm liều nếu cần.

Đường tiêu hóa

Opioid làm tăng trương lực và làm giảm nhu động đẩy của cơ trơn đường tiêu hóa. Hậu quả kéo dài thời gian vận chuyển thức ăn qua đường tiêu hóa có thể là nguyên nhân gây tác dụng táo bón của fentanyl. Nên khuyên bệnh nhân các biện pháp phòng ngừa táo bón và xem xét sử dụng thuốc nhuận tràng để dự phòng. Cần thận trọng hơn khi dùng miếng dán cho bệnh nhân bị táo bón mạn tính. Ngừng dùng Durogesic nếu xuất hiện hoặc nghi ngờ bị tắc ruột do liệt ruột.

Bệnh nhân có bệnh nhược cơ

Có thể xảy ra các phản ứng rung giật cơ không phải động kinh. Cần thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh nhân có bệnh nhược cơ.

Sử dụng đồng thời với thuốc có tác dụng hỗn hợp chủ vận/đối kháng opioid

Không khuyến cáo sử dụng cùng lúc với buprenorphine, nalbuphine hoặc pentazocine.

Trẻ em

Không dùng Durogesic cho bệnh nhân nhi chưa từng sử dụng opioid. Có thể xảy ra giảm thông khí nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng bất kể liều dùng của miếng dán phóng thích qua da Durogesic.

Durogesic chưa được nghiên cứu trên trẻ dưới 2 tuổi. Chỉ nên dùng Durogesic cho trẻ từ 2 tuổi trở lên có dung nạp opioid.

Để đề phòng trẻ vô tình nuốt miếng dán, hãy thận trọng khi chọn vị trí dán Durogesic và theo dõi chặt chẽ độ bám dính của miếng dán.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Durogesic có thể làm giảm năng lực tinh thần và/hoặc thể chất cần để thực hiện các công việc có thể nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thuốc này có thể làm giảm chức năng nhận thức và ảnh hưởng đến khả năng lái xe an toàn của bệnh nhân. Khi kê đơn thuốc này, nên báo cho bệnh nhân biết rằng:

Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe

Không được lái xe cho đến khi biết rõ thuốc ảnh hưởng đến bệnh nhân như thế nào

Lái xe trong khi đang chịu sự tác động của thuốc là vi phạm luật lệ

Tuy nhiên, sẽ không được xem là vi phạm luật lệ (được gọi là "bảo vệ theo luật") nếu:

Thuốc đã được kê đơn để điều trị một vấn đề về y tế hoặc nha khoa và

Thuốc được dùng theo hướng dẫn của bác sỹ kê đơn và hướng dẫn trong thông tin cung cấp cùng với thuốc và

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe an toàn của bệnh nhân.

Quá liều

Các triệu chứng và dấu hiệu

Các biểu hiện của Quá liều fentanyl là gia tăng các tác dụng dược lý của thuốc, tác dụng nghiêm trọng nhất là suy hô hấp.

Điều trị

Để xử trí tác dụng suy hô hấp, các biện pháp đối phó tức thì bao gồm gỡ bỏ miếng dán Durogesic và đánh thức bệnh nhân bằng cách gọi hay lay bệnh nhân. Sau đó, có thể dùng một chất đối kháng opioid đặc hiệu như naloxone. Suy hô hấp sau khi dùng thuốc Quá liều có thể kéo dài hơn thời gian tác dụng của thuốc đối kháng opioid. Nên lựa chọn cẩn thận khoảng cách giữa các liều thuốc đối kháng tiêm tĩnh mạch vì khả năng ngủ mê trở lại có thể xảy ra sau khi đã gỡ bỏ miếng dán; có thể cần lặp lại liều naloxone hoặc truyền tĩnh mạch liên tục naloxone. Đối kháng tác dụng giảm đau gây ngủ có thể gây khởi phát cơn đau cấp tính và giải phóng các catecholamine.

Nếu tình trạng lâm sàng yêu cầu, phải thiết lập và duy trì một đường thở thông thoáng, có thể đặt ống thở đường mũi miệng hoặc ống nội khí quản, và nên cung cấp oxy và hỗ trợ hô hấp hoặc kiểm soát hô hấp, khi thích hợp. Cần duy trì thân nhiệt và cung cấp dịch đầy đủ.

Nếu hạ huyết áp nặng hoặc dai dẳng, nên lưu ý đến giảm thể tích máu và điều trị tình trạng này bằng cách truyền dịch thích hợp.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược được liệt kê trong mục Đặc điểm.

Đau cấp tính hoặc đau sau phẫu thuật vì không có cơ hội để chỉnh liều trong thời gian sử dụng ngắn và vì có thể xảy ra tình trạng giảm thông khí nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng.

Suy hô hấp nặng.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Không có dữ liệu đầy đủ về sử dụng Durogesic ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy một số độc tính trên khả năng sinh sản. Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người, mặc dù nhận thấy fentanyl đã đi qua nhau thai khi dùng để gây mê đường tĩnh mạch ở phụ nữ có thai. Đã có báo cáo về hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh khi người mẹ dùng Durogesic lâu dài trong thai kỳ. Không nên dùng Durogesic trong lúc mang thai trừ khi thật sự cần thiết.

Không khuyến cáo dùng Durogesic trong giai đoạn sinh con vì thuốc này không được dùng để điều trị đau cấp tính hay đau sau phẫu thuật. Hơn nữa, vì fentanyl đi qua nhau thai, sử dụng Durogesic trong khi sinh con có thể dẫn đến suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Phụ nữ cho con bú

Fentanyl được bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây ngủ/suy hô hấp ở trẻ bú sữa mẹ. Do đó, nên ngừng cho con bú sữa mẹ trong thời gian điều trị với Durogesic và ít nhất trong 72 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán.

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của fentanyl lên khả năng sinh sản. Một số nghiên cứu trên chuột cống đã phát hiện giảm khả năng sinh sản và tăng tỷ lệ tử vong của phôi thai ở liều gây độc cho chuột mẹ.

Tương tác

Các tương tác liên quan dược lực học

Các thuốc tác dụng lên trung ương/thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS) bao gồm rượu và thuốc giảm đau gây ngủ ức chế CNS

Sử dụng đồng thời Durogesic với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác (bao gồm benzodiazepine và thuốc an thần/thuốc ngủ khác, opioid, thuốc gây mê nói chung, phenothiazine, thuốc chống lo âu, thuốc kháng histamine gây ngủ, rượu và các thuốc giảm đau gây ngủ ức chế CNS) và các thuốc giãn cơ có thể gây tăng không tương xứng tác dụng ức chế CNS như suy hô hấp, hạ huyết áp, ngủ sâu, hôn mê hoặc tử vong. Do đó, cần chăm sóc đặc biệt và theo dõi bệnh nhân khi sử dụng bất kỳ các thuốc này cùng với Durogesic.

Các thuốc ức chế Monoamine Oxidase (MAOI)

Không khuyến cáo dùng Durogesic ở bệnh nhân cần dùng MAOI đồng thời. Đã có báo cáo về những tương tác nặng và không thể đoán trước với MAOI, bao gồm hiệp đồng các tác dụng của opioid hoặc hiệp đồng các tác dụng của serotonin. Do đó, không nên dùng Durogesic trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị MAOI.

Các thuốc làm tăng nồng độ serotonin (serotonergic)

Có thể tăng nguy cơ mắc hội chứng serotonin, một tình trạng bệnh lý có khả năng đe dọa tính mạng, khi dùng fentanyl cùng với các thuốc serotonergic như thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc thuốc ức chế tái hấp thu kép serotonin-norepinephrine (SNRI) hoặc thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI).

Sử dụng cùng với thuốc có tác dụng hỗn hợp chủ vận/đối kháng opioid

Không khuyến cáo dùng Durogesic cùng với buprenorphine, nalbuphine hoặc pentazocine. Các thuốc này có ái lực cao với các thụ thể opioid với hoạt tính nội tại tương đối thấp và do đó ngăn cản một phần tác dụng giảm đau của fentanyl và có thể gây các triệu chứng cai thuốc ở bệnh nhân phụ thuộc opioid.

Tương tác liên quan đến dược động học

Thuốc ức chế cytochrome P450 3A4 (CYP3A4)

Fentanyl, là một hoạt chất có độ thanh thải cao, được chuyển hóa nhanh và nhiều, chủ yếu bởi CYP3A4.

Dùng Durogesic cùng với các thuốc ức chế cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) có thể dẫn đến tăng nồng độ fentanyl trong huyết tương, điều này có thể làm tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng bất lợi, và có thể gây suy hô hấp nghiêm trọng. Mức độ tương tác với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 được dự kiến lớn hơn nhiều so với các thuốc ức chế yếu hoặc trung bình CYP3A4. Đã có các trường hợp báo cáo suy hô hấp nghiêm trọng sau khi dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 với miếng dán phóng thích qua da fentanyl, trong đó có một trường hợp tử vong sau khi dùng chung với một thuốc ức chế trung bình CYP3A4. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 với Durogesic, trừ khi bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ. Ví dụ về các hoạt chất có thể làm tăng nồng độ fentanyl bao gồm: amiodarone, cimetidine, clarithromycin, diltiazem, erythromycin, fluconazole, itraconazole, ketoconazole, nefazodone, ritonavir, verapamil và voriconazole (danh sách này không đầy đủ). Sau khi dùng các thuốc ức chế yếu, trung bình hoặc mạnh CYP3A4 cùng với fentanyl tiêm tĩnh mạch trong thời gian ngắn, độ thanh thải fentanyl thường giảm ≤ 25%, tuy nhiên với ritonavir (một thuốc ức chế mạnh CYP3A4), độ thanh thải fentanyl giảm trung bình 67%. Chưa biết rõ mức độ tương tác của các thuốc ức chế CYP3A4 với miếng dán phóng thích qua da fentanyl trong thời gian dài, nhưng tương tác này có thể lớn hơn so với tiêm tĩnh mạch trong thời gian ngắn.

Các thuốc cảm ứng cytochrome P450 3A4 (CYP3A4)

Sử dụng đồng thời miếng dán phóng thích qua da fentanyl với các thuốc cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm nồng độ fentanyl trong huyết tương và làm giảm tác dụng điều trị. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc cảm ứng CYP3A4 với Durogesic. Có thể phải tăng liều Durogesic hoặc chuyển sang dùng một hoạt chất giảm đau khác. Phải bảo đảm giảm liều fentanyl và theo dõi cẩn thận trong trường hợp dự kiến ngừng điều trị đồng thời với thuốc cảm ứng CYP3A4. Các tác dụng này của thuốc cảm ứng giảm dần và có thể dẫn đến tăng nồng độ fentanyl trong huyết tương, điều này làm tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị lẫn tác dụng bất lợi và có thể gây suy hô hấp nghiêm trọng. Phải tiếp tục theo dõi chặt chẽ cho tới khi đạt được hiệu quả ổn định của thuốc. Ví dụ về hoạt chất có thể làm giảm nồng độ fentanyl trong huyết tương bao gồm: carbamazepine, phenobarbital, phenytoin và rifampicin (danh sách này không đầy đủ).

Trẻ em

Các nghiên cứu về tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.

Tương kỵ

Để ngăn ngừa tác động đến các đặc tính bám dính của miếng dán Durogesic, không được bôi kem, dầu, dung dịch hoặc phấn lên vùng da đặt miếng dán Durogesic.

Tác dụng ngoại ý

Tính an toàn của Durogesic trong điều trị đau mạn tính do hoặc không do ung thư đã được đánh giá trên 1.565 đối tượng người lớn và 289 đối tượng trẻ em tham gia vào 11 nghiên cứu lâm sàng (1 nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược, 7 nghiên cứu nhãn mở có đối chứng với thuốc khác, 3 nghiên cứu nhãn mở không có đối chứng). Các đối tượng này đã dùng ít nhất một liều Durogesic và đã cung cấp dữ liệu về tính an toàn. Dựa vào dữ liệu về tính an toàn tổng hợp từ những nghiên cứu lâm sàng này, các phản ứng bất lợi được báo cáo thường gặp nhất (nghĩa là tỷ lệ ≥ 10%) là: buồn nôn (35,7%), nôn (23,2%), táo bón (23,1%), buồn ngủ (15,0%), choáng váng (13,1%), và đau đầu (11,8%).

Các tần suất hiển thị được phân loại theo quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000); chưa được biết (không thể ước tính từ dữ liệu lâm sàng có sẵn). Các phản ứng bất lợi được trình bày theo phân loại hệ thống cơ quan và theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng trong mỗi loại tần suất.

Trẻ em

Tính an toàn của Durogesic được đánh giá trên 289 đối tượng trẻ em (< 18 tuổi) trong 3 nghiên cứu lâm sàng về điều trị đau mạn tính hoặc đau liên tục có nguồn gốc ác tính hoặc không ác tính. Các đối tượng này đã dùng ít nhất một liều Durogesic và đã cung cấp dữ liệu tính an toàn.

Hồ sơ về tính an toàn ở trẻ em và thanh thiếu niên điều trị với Durogesic tương tự như ở người lớn. Không có nguy cơ nào khác ngoài dự kiến được phát hiện trong quần thể trẻ em khi dùng opioid để giảm đau trong các bệnh nặng và dường như không có bất kỳ nguy cơ đặc biệt ở trẻ em liên quan đến dùng Durogesic ở trẻ nhỏ từ 2 tuổi khi dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn.

Dựa vào dữ liệu tính an toàn tổng hợp từ 3 nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng trẻ em, các phản ứng bất lợi được báo cáo thường gặp nhất (nghĩa là tỷ lệ ≥ 10%) là nôn (33,9%), buồn nôn (23,5%), đau đầu (16,3%), táo bón (13,5%), tiêu chảy (12,8%), và ngứa (12,8%).

Có thể xuất hiện sự dung nạp, sự phụ thuộc về thể chất và về tinh thần khi dùng opioid lặp lại.

Có thể xảy ra các triệu chứng cai thuốc opioid (như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, lo âu và run) ở một số bệnh nhân sau khi chuyển từ thuốc giảm đau nhóm opioid trước đó sang Durogesic hoặc nếu ngừng trị liệu đột ngột.

Hiếm có báo cáo về hội chứng cai thuốc xảy ra ở trẻ sơ sinh khi mẹ sử dụng Durogesic lâu dài trong thai kỳ.

Đã có báo cáo về các trường hợp hội chứng serotonin khi dùng fentanyl đồng thời với các thuốc có hoạt tính serotonergic mạnh.

Báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng bất lợi

Báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng bất lợi sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là rất quan trọng. Điều này giúp tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cần báo cáo bất kỳ trường hợp nghi ngờ phản ứng bất lợi thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.

Thận trọng

Hướng dẫn hủy bỏ sản phẩm:

Các miếng dán đã sử dụng nên được gấp lại sao cho mặt dính của miếng dán tự dính vào nhau và sau đó hủy bỏ một cách an toàn. Bất kỳ sản phẩm không sử dụng hoặc chất thải phải được hủy bỏ theo qui định của địa phương.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C. Bảo quản trong túi ban đầu chưa mở.

Trình bày và đóng gói

Miếng dán phóng thích qua da: hộp 5 túi x 1 miếng dán.

Bài viết cùng chuyên mục

Docosanol Cream: thuốc bôi chống vi rút

Docosanol cream là sản phẩm không kê đơn được dùng để điều trị mụn rộp và mụn nước do sốt. Docosanol Cream có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abreva.

Divalproex Natri: thuốc chống co giật

Divalproex natri là một hợp chất phối hợp ổn định bao gồm natri valproat và axit valproic được sử dụng để điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực, động kinh và đau nửa đầu.

Diphenoxylate Atropine: thuốc điều trị tiêu chảy

Diphenoxylate Atropine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tiêu chảy. Diphenoxylate Atropine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lomotil.

Diphenhydramine: thuốc kháng dị ứng

Diphenhydramine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của phản ứng dị ứng, mất ngủ, ho, say tàu xe và parkinson.

Diphenhydramine Topical: thuốc bôi ngoài da giảm đau và ngứa

Thuốc bôi Diphenhydramine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời do côn trùng cắn, kích ứng da nhẹ và phát ban do cây thường xuân độc, cây sồi độc hoặc cây sơn độc.

Dinoprostone: thuốc giãn cổ tử cung và đình chỉ thai nghén

Dinoprostone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị làm giãn mở cổ tử cung và đình chỉ thai nghén.

Dimetapp: thuốc điều trị cảm lạnh

Dimetapp (Brompheniramine dextromethorphan phenylephrine) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh.

Dimenhydrinate: thuốc chống say xe

Dimenhydrinate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa bệnh say xe. Dimenhydrinate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dramamine.

Digoxin Immune FAB Antidote: thuốc giải độc digoxin

Digoxin Immune FAB Antidote là một loại thuốc giải độc kê đơn được sử dụng để điều trị ngộ độc digoxin. Digoxin Immune FAB có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Digibind, DigiFab.

Digestive Enzymes: men tiêu hóa

Digestive Enzymes là những chất tự nhiên cần thiết cho cơ thể để giúp phân hủy và tiêu hóa thức ăn. Nó được sử dụng khi tuyến tụy không thể tạo ra hoặc không giải phóng đủ các enzym tiêu hóa vào ruột để tiêu hóa thức ăn.

Diethylpropion: thuốc điều trị béo phì

Diethylpropion được sử dụng cùng với chế độ ăn kiêng giảm calo, tập thể dục để giúp giảm cân. Nó được sử dụng ở những người béo phì và không thể giảm đủ cân bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

Dicyclomine: thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích

Dicyclomine được sử dụng để điều trị một số loại vấn đề về đường ruột được gọi là hội chứng ruột kích thích. Nó giúp giảm các triệu chứng co thắt dạ dày và ruột.

Dicloxacillin: thuốc kháng sinh

Dicloxacillin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra bởi Staphylococcus aureus.

Diclofenac topical: thuốc giảm đau bôi ngoài da

Diclofenac tại chỗ là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của dày sừng quang hóa, viêm xương khớp, đau cấp tính và đau do viêm khớp.

Diclofenac-Misoprostol: thuốc điều trị viêm xương khớp

Diclofenac Misoprostol là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.

Dibucaine Topical Ointment: thuốc mỡ bôi ngoài da

Dibucaine Topical Ointment là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau, trĩ, cháy nắng, vết cắt, trầy xước, côn trùng cắn và kích ứng da.

Diazoxide: thuốc điều trị hạ đường huyết

Diazoxide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hạ đường huyết. Diazoxide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Proglycem.

DHEA-Herbal: hormon thảo dược

DHEA, Herbal được coi là có thể không hiệu quả đối với bệnh Alzheimer, sức mạnh cơ bắp và rối loạn kích thích tình dục.

Dextrose: thuốc điều trị hạ đường huyết

Dextrose là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hạ đường huyết. Dextrose có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Antidiabetics, Glucagon-like Peptide-1 Agonists.

Dextrose (Antidote): điều trị ngộ độc rượu cấp tính

Dextrose (Antidote) được sử dụng cho ngộ độc rượu cấp tính, quá liều sulfonylurea, quá liều insulin, kali huyết cao (tăng kali máu), và hạ đường huyết do insulin ở bệnh nhi.

Dextroamphetamine: thuốc điều trị chứng ngủ rũ

Dextroamphetamine điều trị chứng ngủ rũ, điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý ở bệnh nhi từ 3 đến 16 tuổi như một phần không thể thiếu của tổng chương trình điều trị có thể bao gồm tư vấn hoặc các liệu pháp khác.

Dexpanthenol: kem bôi điều trị bệnh da

Dexpanthenol là một loại kem bôi da không kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh da liễu và bệnh chàm. Dexpanthenol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Panthoderm.

Dexmethylphenidate: thuốc điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý

Dexmethylphenidate có thể giúp tăng khả năng chú ý, tập trung vào một hoạt động và kiểm soát các vấn đề về hành vi. Dexmethylphenidate cũng có thể giúp sắp xếp công việc và cải thiện kỹ năng lắng nghe.

Dexmedetomidine: thuốc an thần

Dexamedetomidine là thuốc kê đơn được chỉ định để an thần cho bệnh nhân được đặt nội khí quản và thở máy ban đầu trong cơ sở hồi sức tích cực và an thần theo thủ thuật.

Dexamethasone Ciprofloxacin: thuốc điều trị viêm tai

Dexamethasone Ciprofloxacin là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị viêm tai giữa (nhiễm trùng bên trong tai) và viêm tai ngoài (nhiễm trùng ống tai).

Devil's Claw: thuốc điều trị viêm đau xương khớp

Những công dụng được đề xuất của Devil’s Claw bao gồm điều trị viêm xương khớp, đau lưng dưới, chán ăn và đau do ung thư. Ngày càng có nhiều bằng chứng về lợi ích ngắn hạn của việc sử dụng Devil’s Claw trong bệnh viêm xương khớp.

Deutetrabenazine: thuốc điều trị rối loạn vận động múa giật

Deutetrabenazine được sử dụng cho chứng múa giật với bệnh Huntington và chứng rối loạn vận động chậm. Deutetrabenazine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Austedo.

Desvenlafaxine: thuốc điều trị chứng rối loạn trầm cảm

Desvenlafaxine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nghiêm trọng. Desvenlafaxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pristiq, Khedezla.

Desipramine: thuốc chống trầm cảm

Desipramine là một loại thuốc chống trầm cảm ba vòng được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Desipramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Norpramin.

Denosumab: thuốc điều trị bệnh xương

Denosumab là một kháng thể đơn dòng IgG2 của người được sử dụng để điều trị các vấn đề về xương có thể xảy ra với ung thư đã di căn đến xương.

Degarelix: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Degarelix là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư biểu mô tuyến tiền liệt tiến triển phụ thuộc vào hormone.

Deflazacort: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne

Deflazacort được sử dụng để điều trị chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD). Deflazacort có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Emflaza.

Defibrotide: thuốc tiêu huyết khối

Defibrotide được sử dụng cho người lớn và trẻ em bị bệnh tắc tĩnh mạch gan, còn được gọi là hội chứng tắc nghẽn hình sin, bị rối loạn chức năng thận hoặc phổi sau khi cấy ghép tế bào gốc tạo máu.

Deferasirox: thuốc điều trị bệnh u máu do truyền máu

Deferasirox là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh u máu do truyền máu và bệnh thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu.

Daunorubicin Liposomal: thuốc điều trị sarcoma kaposi

Daunorubicin liposomal được sử dụng để điều trị sarcoma kaposi liên kết với HIV tiến triển. Daunorubicin liposomal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như DaunoXome.

Dasatinib: thuốc điều trị bệnh bạch cầu mãn tính

Dasatinib là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh bạch cầu mãn tính nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph +) và bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính (ALL).

Darbepoetin Alfa: thuốc điều trị thiếu máu

Darbepoetin alfa là một loại protein nhân tạo được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu liên quan đến bệnh thận mãn tính và điều trị hóa trị trong các khối u ác tính không phải tủy.

Daptomycin: thuốc điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng

Daptomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng và nhiễm trùng da và cấu trúc da có biến chứng. Daptomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cubicin.

Dapagliflozin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Dapagliflozin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2, suy tim và bệnh thận mãn tính. Dapagliflozin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Farxiga.

Dapagliflozin-Saxagliptin: thuốc kiểm soát đường huyết

Dapagliflozin saxagliptin được sử dụng cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát được bằng dapagliflozin hoặc những người đã được điều trị bằng dapagliflozin và saxagliptin.

Dapagliflozin-Metformin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Dapagliflozin metformin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 2. Dapagliflozin metformin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Xigduo XR.

Damiana: thuốc cải thiện chức năng sinh lý

Các công dụng được đề xuất của Damiana bao gồm trị đau đầu, đái dầm, trầm cảm, khó tiêu thần kinh, táo bón mất trương lực, để dự phòng và điều trị rối loạn tình dục, tăng cường và kích thích khi gắng sức.

Dalbavancin: thuốc điều trị nhiễm trùng

Dalbavancin được sử dụng như một loại thuốc kê đơn để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da. Dalbavancin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dalvance.

Dabigatran: thuốc chống đông máu

Dabigatran là một loại thuốc chống đông máu hoạt động bằng cách ngăn chặn thrombin protein đông máu. Dabigatran được sử dụng để ngăn ngừa hình thành cục máu đông do nhịp tim bất thường.

Da Qing Ye: thuốc chống viêm

Da Qing Ye được đề xuất sử dụng bao gồm viêm tuyến mang tai cấp tính, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm não, viêm gan, áp xe phổi, bệnh vẩy nến, kiết lỵ, viêm dạ dày ruột cấp tính, ung thư tuyến tiền liệt và HIV.

Dofetilide: thuốc điều trị rung cuồng nhĩ

Dofetilide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Dofetilide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tikosyn.

Dolutegravir: thuốc điều trị nhiễm HIV

Dolutegravir được sử dụng để điều trị nhiễm HIV. Dolutegravir có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tivicay.

Donepezil: thuốc điều trị sa sút trí tuệ

Donepezil được chỉ định để điều trị chứng sa sút trí tuệ thuộc loại Alzheimer. Hiệu quả đã được chứng minh ở những bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer nhẹ, trung bình và nặng.

Dong Quai: thuốc điều hòa kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất của Dong Quai bao gồm kích thích lưu lượng kinh nguyệt bình thường, ngăn ngừa chuột rút, đau bụng kinh, thiếu máu, táo bón, tăng huyết áp, bệnh vẩy nến, bệnh thấp khớp, giảm sắc tố da và loét.

Dopamine: thuốc tăng co bóp cơ tim

Dopamine được chỉ định để điều chỉnh sự mất cân bằng huyết động trong hội chứng sốc do nhồi máu cơ tim, chấn thương, nhiễm trùng máu nội độc tố, phẫu thuật tim hở, suy thận và mất bù tim mãn tính như trong suy sung huyết.

Doxapram: thuốc kích thích hô hấp

Doxapram là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của COPD liên quan đến tăng CO2 máu cấp tính, ức chế hô hấp sau gây mê và suy nhược thần kinh trung ương do thuốc.

Doxylamine Pyridoxine: thuốc điều trị buồn nôn và nôn khi mang thai

Doxylamine Pyridoxine là sự kết hợp của các loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng buồn nôn và nôn trong thời kỳ mang thai.

Doxylamine: thuốc điều trị mất ngủ

Doxylamine là thuốc không kê đơn được sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ vào ban đêm hoặc để điều trị chứng mất ngủ, cũng như điều trị dị ứng đường hô hấp trên. Nó giúp giảm khó đi vào giấc ngủ.

Dronabinol: thuốc điều trị chán ăn

Dronabinol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng chán ăn ở những người bị AIDS và để điều trị chứng buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng do hóa trị liệu ung thư.

Droperidol: thuốc điều trị buồn nôn và nôn

Droperidol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng buồn nôn và nôn do phẫu thuật và các thủ thuật y tế khác và được sử dụng như một loại thuốc an thần hoặc gây ngủ.

Drospirenone Ethinyl Estradiol: thuốc điều trị mụn trứng cá

Drospirenone Ethinyl Estradiol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình, rối loạn kinh nguyệt tiền kinh nguyệt và như biện pháp tránh thai để ngừa thai.

Dulaglutide: thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Dulaglutide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2. Dulaglutide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Trulicity.

Duloxetine: thuốc chống trầm cảm

Duloxetine là một loại thuốc chống trầm cảm được biết đến như một chất ức chế tái hấp thu serotonin - norepinephrine được sử dụng để điều trị trầm cảm và lo lắng. Ngoài ra, duloxetine được sử dụng để giúp giảm đau dây thần kinh.

Dupilumab: thuốc điều trị viêm dị ứng

Thuốc Dupilumab sử dụng cho các bệnh viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, hen suyễn từ trung bình đến nặng, viêm tê mũi mãn tính nặng kèm theo polyp mũi.

Durvalumab: thuốc điều trị ung thư

Durvalumab được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô đường niệu tiến triển tại chỗ hoặc di căn và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III không thể cắt bỏ.

Dutasteride: thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt

Dutasteride điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Dutasteride giúp cải thiện lưu lượng nước tiểu và cũng có thể làm giảm nhu cầu phẫu thuật tuyến tiền liệt sau này.

Dyclonine: thuốc điều trị viêm đau họng

Dyclonine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời sau các triệu chứng không thường xuyên ở miệng và cổ họng bao gồm kích ứng nhẹ, đau, đau miệng và đau họng.

Dronagi: thuốc điều trị và phòng ngừa loãng xương

Risedronat thuộc nhóm thuốc không steroid gọi là bisphosphonat, được dùng để điều trị các bệnh xương. Risedronat là pyridinil bisphosphonat gắn vào hydroxyapatit trong xương và ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào gây ra.

Doxorubicin Ebewe: thuốc điều trị ung thư hệ tạo máu và hệ lympho

Doxorubicin đã cho thấy có hoạt tính chống tân sinh ở một số loài động vật và có hiệu quả trên người nhưng vẫn chưa có sự nhất trí về việc bằng cách nào doxorubicin và các anthracycline khác có tác dụng chống ung thư.

Doxorubicin Bidiphar: thuốc điều trị ung thư nhóm anthracyclin

Doxorubicin là thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với thuốc chống ung thư khác. Sự kháng thuốc chéo xảy ra khi khối u kháng cả doxorubicin và daunorubicin.

Duotrav: thuốc điều trị làm giảm áp lực nội nhãn

Duotrav giảm áp lực nội nhãn ở bệnh nhân glôcôm góc mở hoặc tăng nhãn áp không đáp ứng đầy đủ với thuốc tra mắt chẹn bêta hoặc thuốc tương tự prostaglandin.

Duodart: thuốc điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Duodart được chỉ định để điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt có mức độ triệu chứng từ vừa đến nặng. Thuốc làm giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính và phẫu thuật ở bệnh nhân phì đại lành tính tiền liệt tuyến có triệu chứng mức độ vừa đến nặng.

Duinum: thuốc điều trị phụ nữ vô sinh không phóng noãn

Duinum (Clomifen) là một hợp chất triarylethylen phi steroid có tính chất kháng oestrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ. Thuốc có tác dụng kháng estrogen lẫn tác dụng giống oestrogen.

Duhemos: thuốc điều trị chảy máu và nguy cơ chảy máu

Điều trị ngắn hạn chảy máu hay nguy cơ chảy máu liên quan đến sự tăng tiêu fibrin hay fibrinogen. Điều trị chảy máu bất thường do sự tiêu fibrin cục bộ.

Dompil: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Dompil được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, đặc biệt là ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào, hoặc khi có cảm giác chướng và nặng vùng thượng vị, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.

Docetaxel Ebewe: thuốc điều trị ung thư

Docetaxel cho thấy tác dụng gây độc tế bào chống lại một số dòng tế bào khối u, tác động độc lập và có hoạt tính chống ung phổ rộng trong thực nghiệm trên khối u tiến triển được ghép trên người và chuột.

Dobutamine Panpharma: thuốc tăng co bóp cơ tim

Dobutamine Panpharma điều trị giảm cung lượng tim trong hoặc sau phẫu thuật tim, sốc nhiễm khuẩn (sau khi bù thể tích tuần hoàn và kiểm tra chức năng cơ tim), thuyên tắc phổi, bệnh van tim và cơ tim không tắc nghẽn.

Divibet: thuốc điều trị tại chỗ bệnh vẩy nến

Calcipotriol là một dẫn xuất của vitamin D, tác dụng điều trị vẩy nến của calcipotriol dựa trên hoạt động làm giảm sự biệt hóa tế bào và sự tăng sinh của tế bào sừng.

Diulactone: thuốc lợi tiểu giữ kali bài tiết lượng Natri và nước

Diulactone là chất đối vận đặc biệt với aldosterone, hoạt động chủ yếu qua kết hợp cạnh tranh của các thụ thể tại vị trí trao đổi ion Na+/K+ phụ thuộc aldosterone trong ống lượn xa.

Diprospan: thuốc điều trị các bệnh cấp và mạn tính

Diprospan được chỉ định điều trị các bệnh cấp và mạn tính có đáp ứng với corticosteroid. Điều trị bằng hormone corticosteroid chỉ có tính hỗ trợ chứ không thể thay thế cho điều trị thông thường.

Diprivan: thuốc gây mê đường tĩnh mạch

Diprivan là một thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn dùng cho dẫn mê và duy trì mê, an thần ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị chăm sóc đặc biệt, an thần cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán.

Diosmin 500: thuốc điều trị suy tĩnh mạch

Điều trị những triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch - mạch bạch huyết nặng chân vào buổi sáng (do mạch máu), đau chân. Điều trị những triệu chứng liên quan đến cơn trĩ cấp.

Diltiazem Stada: thuốc điều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực

Diltiazem là thuốc chẹn kênh calci thuộc dẫn xuất của benzothiazepin. Thuốc hạn chế sự xâm nhập kênh chậm calci vào tế bào và do đó làm giảm sự phóng thích calci từ nơi dự trữ ở lưới cơ tương.

Differin: thuốc điều trị mụn trứng cá sẩn và mụn mủ

Adapalene là một hợp chất dạng retinoid có hoạt tính kháng viêm. Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá, sẩn và mụn mủ. Thuốc có thể dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.

Difelene: thuốc chống viêm và giảm đau

Thuốc điều trị viêm và thoái hóa khớp, thấp khớp, viêm đốt sống cứng khớp, viêm xương khớp mạn tính. Giảm đau do viêm không phải nguyên nhân thấp khớp.  Dùng tại chỗ trong thấp khớp mô mềm như: viêm gân-bao gân.

Diclofenac - Mekophar: thuốc giảm đau chống viêm

Điều trị dài hạn các triệu chứng trong: thoái hóa khớp, viêm khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp, viêm khớp đốt sống,.. Điều trị ngắn hạn trong những trường hợp viêm đau cấp tính.

Di-Ansel: thuốc giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình

Di-Ansel  / Di-Ansel  extra được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt.

Diane-35: thuốc điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng

Diane-35 điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen (kèm hoặc không kèm tăng tiết bã nhờn) và/hoặc chứng rậm lông ở phụ nữ độ tuổi sinh sản.

Diahasan: thuốc điều trị thoái hóa khớp hông hoặc gối

Diacerein là dẫn chất của anthraquinon có tác dụng kháng viêm trung bình. Diahasan điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.

DH-Metglu XR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường týp II ở người

DH-Metglu XR điều trị bệnh đái tháo đường týp II ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.

DH-Alenbe Plus: thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh

DH-Alenbe Plus điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, làm tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống). Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.

Dezor Kem: thuốc điều trị nấm và candida

Ketoconazole là một hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazole, có Tác dụng ức chế sự tổng hợp ergosterol. Dezor điều trị tại chỗ nấm toàn thân, nấm chân, nấm ở bẹn, bệnh vảy cám, và nhiễm nấm Candida ở da.

Dezor: thuốc dầu gội điều trị viêm da tiết bã và bị gàu

Dezor (Ketoconazole) là một hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazole, có Tác dụng ức chế sự tổng hợp ergosterol vì vậy làm thay đổi tính thấm của màng tế bào vi nấm nhạy cảm.

Devastin: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Devastin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol.

Deslornine: thuốc điều trị dị ứng cấp và mạn tính

Deslornine làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy mũi và ngứa mũi, cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng. Làm giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay tự phát mạn tính.

Desloderma: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay

Desloderma (Desloratadin) là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin – một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2. Điều trị làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng và mày đay ở người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi.

Degicosid: thuốc điều tri đau do co cứng cơ

Degicosid (Thiocolchicosid) thuộc nhóm thuốc giãn cơ, điều trị hỗ trợ trong triệu chứng đau do co cứng cơ cấp tính trong bệnh lý cột sống ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên.

Decocort: thuốc có tác dụng kháng nấm

Decocort (Miconazole) cho thấy có tác dụng kháng nấm. Nhiễm vi nấm trên da kèm theo tình trạng viêm, chàm phát ban trên da do nhiễm vi nấm và/hoặc vi khuẩn gram dương.

Daygra: thuốc điều trị rối loạn cương dương

Daygra (Sildenafil), một thuốc dùng đường uống trong điều trị rối loạn cương dương (ED), là thuốc ức chế chọn lọc guanosin monophosphat vòng (cGMP) - phosphodiesterase đặc hiệu typ 5 (PDE5).

Day Protocole: kem chống lão hóa da và làm mờ đốm nâu

Kem 3 trong 1: dưỡng ẩm, chống lão hóa da và làm mờ đốm nâu dùng ban ngày, dành cho da hỗn hợp tới da dầu với SPF 50, giúp phục hồi làn da yếu và rất khô với SPF 50 dùng che khuyết điểm.

Daunocin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô

Daunorubicin là một anthracylin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô.

Danircap: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3

Danircap là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, có tác dụng diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Daivobet: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Daivobet là một chất tương tự vitamin D, gây ra sự biệt hóa và ngăn chặn sự gia tăng của tế bào sừng.. Điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.

Diovan: thuốc điều trị tăng huyết áp suy tim

Diovan (valsartan) là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II.

Di-Ansel/Di-Ansel extra: thuốc giảm đau cấp tính

Di-Ansel / Di-Ansel extra được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt.

Dex-Tobrin: thuốc nhỏ mắt điều trị viêm mắt có đáp ứng với glucocorticoid

Thuốc nhỏ mắt Dex-Tobrin được chỉ định để điều trị viêm mắt có đáp ứng với glucocorticoid, có kèm theo nhiễm khuẩn ở bề mặt mắt hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt.

Dexpanthenol 5% STADA: thuốc phòng và điều trị da khô rát nứt nẻ

Dexpanthenol dạng dùng ngoài tác dụng như một chất dưỡng ẩm, cải thiện sự hydrat hóa lớp sừng, làm giảm sự mất nước qua da và duy trì sự mềm mại và độ đàn hồi cho da. Tác dụng này dựa trên đặc tính hút ẩm của dexpanthenol.

Darstin: thuốc điều trị bệnh vú lành tính

Darstin chứa progesteron tinh khiết, được phân tán để hấp thu qua da, tác động kháng estrogen giúp điều chỉnh mất cân bằng estrogen, và progesteron.

Darzalex: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích

Đơn trị đa u tủy tái phát và kháng trị, mà liệu pháp trước đó đã bao gồm chất ức chế proteasome và thuốc điều hòa miễn dịch.

Dogmakern: thuốc điều trị bệnh tâm thần

Thuốc điều trị tâm thần phân liệt cấp/mạn tính, trạng thái loạn thần cấp tính, rối loạn hành vi nặng ở trẻ em

Doxylamine succinat: thuốc kháng histamin H1

Doxylamin là một dẫn chất ethanolamin, thuộc nhóm kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, an thần có tác dụng kháng muscarinic và gây buồn ngủ mạnh

Doripenem: Dionem, Doribax, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem họ beta lactam

Doripenem ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn với protein liên kết penicilin để làm bất hoạt các protein này, từ đó có tác dụng diệt khuẩn

Donepezil hydrochlorid: Aricept, Aricept Evess, thuốc điều trị sa sút trí tuệ

Thuốc là một chất đối kháng cholinesterase gắn thuận nghịch vào cholinesterase như acetylcholinesterase và làm bất hoạt chất này và như vậy ức chế sự thủy phân của acetylcholin

Docusat: thuốc nhuận tràng làm mềm phân, kích thích

Docusat là chất diện hoạt có tính chất anion có tác dụng chủ yếu làm tăng dịch thấm vào trong phân, làm mềm phân, giúp đại tiện dễ dàng

Docetaxel: Bestdocel, Daxotel, Docetaxel Teva, Docetere, Doxekal, Esolat, Hospira Docetaxel, thuốc chống ung thư

Docetaxel có tác dụng mạnh gấp hơn 2 lần paclitaxel, kháng chéo không hoàn toàn với paclitaxel và không kháng chéo với fluorouracil và cisplatin

Diosmectit: Becosmec, Bosmect, Cezmeta, Diosta, Hamett, Mectathepharm, Opsmecto, thuốc làm săn niêm mạc đường tiêu hóa

Diosmectit là silicat nhôm và magnesi tự nhiên có cấu trúc từng lớp lá mỏng xếp song song với nhau và có độ quánh dẻo cao, nên có khả năng rất lớn bao phủ niêm mạc đường tiêu hóa

Didanosin: Didanosine Stada, thuốc kháng retrovirus nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược

Mức độ hấp thu của didanosin uống phụ thuộc vào dạng thuốc, thức ăn có trong dạ dày và nhất là pH dịch vị, vì didanosin bị pH dạ dày nhanh chóng giáng hóa

Dextran 1: thuốc ức chế kháng thể, phòng phản vệ do dextran cao phân tử

Nếu được tiêm tĩnh mạch 1 đến 2 phút trước khi truyền dextran cao phân tử, thì thuốc có tác dụng ngăn cản tạo thành các phức hợp miễn dịch và như vậy ngăn ngừa phản ứng phản vệ

Desloratadine: thuốc kháng histamin H1

Desloratadin là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin, một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2, ít có tác dụng ức chế thần kinh trung ương hơn thế hệ 1.

Danazol: dẫn chất tổng hợp của ethinyl testosteron

Danazol ức chế tổng hợp các steroid giới tính và gắn vào các thụ thể steroid giới tính trong bào tương của mô đích, dẫn tới tác dụng kháng estrogen.

Digoxin Actavis: thuốc điều trị suy tim

Chống chỉ định nếu đã biết trước một đường dẫn truyền phụ hoặc nghi ngờ có đường dẫn truyền phụ và không có tiền sử loạn nhịp trên thất trước đó.

Dext Falgan

Đau đầu, đau nhức bắp thịt, đau nhức xương khớp, sốt nhẹ đến vừa; ho do họng và phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường.

Diovan

Diovan là một chất ức chế chuyên biệt và đầy tiềm năng các thụ thể angiotensine II. Nó tác dụng có chọn lọc lên thụ thể AT1.

Dexilant: thuốc kháng acid chữa trào ngược

Chữa lành viêm thực quản ăn mòn, Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng, Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản không ăn mòn có triệu chứng.

Duratocin

1 liều đơn 1 mL, tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 1 phút, chỉ sau khi hoàn tất việc mổ lấy thai dưới sự gây tê ngoài màng cứng, hoặc gây tê tủy sống.

Dermatix

Làm phẳng, mềm và sáng màu theo thời gian đồng thời làm giảm ngứa và đau các vết sẹo nguyên nhân phẫu thuật, bỏng, vết cắt.

Divales

Thận trọng với người bị mất dịch mất muối, hẹp động mạch thận, bị tăng aldosteron nguyên phát, thường không đáp ứng, hẹp van 2 lá, hẹp động mạch chủ.

Defnac

Đợt kịch phát viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm xương-khớp, viêm đốt sống, các hội chứng đau đớn của cột sống, bệnh thấp không khớp. Cơn gout cấp.

Donova

Thận trọng: Bệnh nhân suy thận. Phụ nữ có thai/cho con bú. Phản ứng phụ: Đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy trong vài ngày đầu sử dụng thuốc, nước tiểu có thể vàng sậm.

Dacarbazine Medac

Thường xuyên theo dõi kích thước, chức năng gan và số lượng tế bào máu (đặc biệt bạch cầu ái toan), nếu xảy ra tắc tĩnh mạch gan: chống chỉ định điều trị tiếp tục. Tránh sử dụng rượu và thuốc gây độc gan trong khi điều trị.

Domperidone GSK

Chống chỉ định dùng cho u tuyến yên phóng thích prolactin (u prolactin). Không nên dùng khi sự kích thích co thắt dạ dày có thể gây nguy hiểm (như trường hợp xuất huyết, tắc nghẽn cơ học, thủng dạ dày-ruột).

Domecor Plus

Có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm mũi, suy nhược, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm K huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (liều cao), hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.

Docifix (Cefixim Domesco)

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có/không biến chứng, viêm thận-bể thận, viêm tai giữa, viêm họng và amiđan, viêm phế quản cấp/mãn, bệnh lậu chưa biến chứng, thương hàn, lỵ.

Domperidon Uphace

Bệnh nhân suy thận (giảm 30 - 50% liều và uống thuốc nhiều lần trong ngày), parkinson (không dùng quá 12 tuần và chỉ dùng Domperidon khi các biện pháp chống nôn khác, an toàn hơn không có tác dụng).

D Cure

Uống vit D liều cao (1 liều duy nhất 500.000 IU mỗi năm) làm tăng nguy cơ gãy xương ở người lớn tuổi và nguy cơ cao nhất là trong vòng 3 tháng đầu sau khi dùng. Phụ nữ mang thai: tối đa 2.000 IU/ngày, cho con bú: chỉ định nếu cần.

Diabesel

Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (týp II) khi không thể kiểm soát glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần. Dùng đồng thời một sulfonylurea khi chế độ ăn & khi dùng metformin/sulfonylurea đơn thuần không kiểm soát hiệu quả glucose huyết.

Di Ansel Extra

Cơn đau mức độ trung bình không đáp ứng với aspirin hoặc paracetamol đơn thuần, có hoặc không kèm nóng sốt: Đau nhức cơ bắp, đau xương, đau khớp, đau lưng, đau răng, đau bụng kinh, đau thần kinh, đau do cảm cúm.

Dermabion

Nhiễm khuẩn ngoài da, mụn trứng cá do vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác. Bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ & bội nhiễm: chàm, vết côn trùng cắn, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã nhờn, viêm da dị ứng.

Dopamine Ebewe

Điều chỉnh rối loạn huyết động trong sốc do tim, sốc nhiễm trùng, sốc chấn thương, sốc giảm thể tích sau khi bù đủ thể tích tuần hoàn.

Dobutamin Ebewe

Dùng đơn độc hay phối hợp trong giảm cung lượng tim; suy tuần hoàn do tim (bệnh tim, sau phẫu thuật tim) hay không do tim 2.5 - 10 mcg/kg/phút. Thử nghiệm chẩn đoán thiếu máu cơ tim 5 - 20 mcg/kg/phút.

Disgren

Người lớn sau cơn đau tim/đột quỵ, vữa xơ động mạch chi dưới 600 mg, chia 1-2 lần/ngày. Đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu.

Dipolac G

Điều trị dài hạn, liều cao ở trẻ em có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Tránh điều trị kéo dài khi không thấy có cải thiện lâm sàng. Không bôi lên mắt và vùng da quanh mắt.

DuoPlavin

Vì chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các men CYP450, mà một số trong đó có tính đa hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng có sự ức chế tiểu cầu thỏa đáng.

Dermovate

Tenovate-G được chỉ định trong tất cả các bệnh da có chỉ định dùng Dermovate, nhưng khi có, hoặc nghi ngờ là có, hoặc dễ xảy ra nhiễm khuẩn thứ phát.

Decapeptyl

Điều trị tấn công, trước khi sử dụng dạng có tác dụng kéo dài, thuốc có hiệu quả điều trị tốt hơn và thường hơn nếu như bệnh nhân chưa từng được điều trị trước đó bằng nội tiết tố.

Daktarin

Daktarin hoạt tính kháng nấm đối với vi nấm ngoài da thông thường và vi nấm men, cũng như có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số trực khuẩn và cầu khuẩn Gr (+).

Digitoxin

Digitoxin là một glycosid của digitalis, có tác dụng tăng lực co cơ, làm cải thiện thêm hiệu quả của calci trên bộ phận co bóp của sợi cơ tim, từ đó làm tăng cung lượng tim trong các trường hợp như suy tim sung huyết.

Diamicron MR

Uống Diamicron MR, từ 1 đến 4 viên, một lần mỗi ngày vào thời điểm ăn sáng, cho phép duy trì nồng độ hữu hiệu trong huyết tương của gliclazide trong 24 giờ.

Duofilm

 Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng, điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa.

Mục lục các thuốc theo vần D

Mục lục các thuốc theo vần D, D.A.P.S - xem Dapson, D - arginin - vasopressin - xem Vasopressin, D - Biotin - xem Biotin, D - Epifrin - xem Dipivefrin, D - Glucitol - xem Isosorbid, D.H. ergotamin - xem Dihydroergotamin

Danzen

Danzen! Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bất thường về đông máu, rối loạn trầm trọng chức năng thận hoặc đang điều trị với thuốc kháng đông.

Debridat

Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật. Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.

Decaquinon

Decaquinon! Hoạt chất của Decaquinon là ubidecarenone (Coenzyme Q10, Ubiquinone 50), chất này được phân lập đầu tiên từ cơ tim bò vào năm 1957 dưới dạng các tinh thể tan trong chất béo.

Decolgen Forte, Liquide

Decolgen Forte, Liquide! Điều trị cảm cúm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, nghẹt mũi, sung huyết mũi, do dị ứng thời tiết, viêm mũi, viêm xoang, viêm thanh quản, đau nhức cơ khớp.

Decolsin

Decolsin, làm giảm ho, chống sung huyết mũi, kháng histamine, long đàm, giảm đau, hạ sốt. Điều trị các triệu chứng đi kèm theo cảm lạnh hay cúm như ho, nghẹt mũi, nhức đầu, sốt và khó chịu.

Decontractyl

Decontractyl! Do trong thành phần tá dược của thuốc có tartrazine, tránh dùng cho bệnh nhân bị nhạy cảm với tartrazine và/hoặc acide acétylsalicylique do có thể bị dị ứng chéo giữa tartrazine và aspirine.

Dectancyl

Dectancyl! Corticoide tổng hợp chủ yếu được dùng do tác dụng chống viêm. Với liều cao gây giảm đáp ứng miễn dịch. Tác dụng chuyển hóa và giữ muối của dexaméthasone thấp hơn so với hydrocortisone.

Deep Heat Rub Plus

Deep Heat Rub Plus! Thoa kem lên chỗ đau và xoa bóp kỹ. Những hoạt chất của thuốc sẽ thấm nhanh đến tận gốc và làm dứt cơn đau. Xoa bóp bằng kem Deep Heat Rub Plus sẽ cho hiệu quả kháng viêm giảm đau rất tốt.

Depakine

Nhất là lúc bắt đầu điều trị, người ta thấy có tăng tạm thời và riêng lẻ của các men transaminase mà không có biểu hiện lâm sàng nào.

Depamide

Depamide! Điều trị hỗ trợ các trường hợp động kinh với biểu hiện tâm thần. Phòng ngừa cơn hưng trầm cảm ở bệnh nhân chống chỉ định dùng lithium.

Depersolon

Depersolon! Trong các trường hợp nguy hiểm đến tính mạng, nếu có thể, nên tiêm tĩnh mạch. Nếu điều trị lâu dài, bù kali là tuyệt đối cần thiết, để phòng tránh chứng hạ kali huyết có thể có.

Dexambutol INH

Dexambutol INH! Trước khi kê toa éthambutol cần phải khám nghiệm mắt bao gồm đo thị lực, thị trường, khả năng phân biệt màu sắc và soi đáy mắt.

Diamicron

Diamicron, được dùng cho tất cả bệnh nhân đái tháo đường cần điều trị bằng thuốc uống, đái tháo đường không có nhiễm toan cétone, hay nhiễm toan acide lactique.

Di Antalvic

Nếu cần thiết có thể dùng trong thời kỳ có thai nhưng không nên dùng k o dài (có nguy cơ gây hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh) và tuân theo liều khuyến cáo.

Diane

Khi dùng Diane-35, tình trạng tăng chức năng của tuyến bã nhờn sẽ giảm đi. Tình trạng này đóng vai trò quan trọng cho sự phát bệnh mụn trứng cá và tăng tiết bã nhờn.

Diaphyllin

Diaphyllin làm dễ dàng sự vận chuyển ion Ca2+ từ bào tương vào khoang gian bào, kết quả là giãn tế bào cơ, làm mất sự co thắt phế quản, sự thông khí phế nang được phục hồi.

Diarsed

Diarsed! Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn do tăng nhu động ruột. Điều trị này không thay thế cho một liệu pháp bù nước và các chất điện giải khi cần thiết.

Dicloberl

Dicloberl! Gắn 99,7% với protéine huyết tương. Diclofenac đi vào được hoạt dịch. Thời gian bán hủy thải trừ từ hoạt dịch là 3-6 giờ.

Dicynone

Dicynone! Điều trị các triệu chứng có liên quan đến suy tuần hoàn tĩnh mạch bạch huyết, chân nặng, dị cảm, chuột rút, đau nhức, bứt rứt khi nằm.

Differin Gel

Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá (mụn cám đầu trắng, đầu đen), sẩn và mụn mủ. Thuốc dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.

Diflucan (Triflucan)

Fluconazole là một thuốc thuộc nhóm kháng nấm mới loại triazole, ức chế mạnh và đặc hiệu đối với sự tổng hợp sterol của nấm.  Khi dùng đường uống và cả theo đường tiêm tĩnh mạch, fluconazole tác động trên các loại nhiễm nấm khác nhau ở thú vật thử nghiệm.

Digoxine Nativelle

Nồng độ digoxine tự do trong máu cao, không gắn với protéine huyết tương (80%), do đó sẽ gây tác động nhanh, bắt đầu có tác dụng từ 10 đến 30 phút đối với dạng tiêm và 1 đến 2 giờ đối với dạng uống.

Dilatrend

Carvedilol - một chất đối kháng thần kinh thể dịch qua nhiều cơ chế - là một thuốc ức chế beta không chọn lọc phối hợp với tính chất gây giãn mạch qua tác dụng ức chế thụ thể a và có tính chất chống tăng sinh và chống oxy hóa.

Diprogenta

Diprogenta được chỉ định làm giảm các biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi bị biến chứng do nhiễm trùng thứ phát, gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với gentamicine.

Diprosalic

Bétaméthasone dipropionate là một corticoide tổng hợp fluor hóa, có đặc tính kháng viêm, chống ngứa và co mạch. Những tác động này của Diprosalic được duy trì lâu.

Diprospan Injection

Diprospan là một kết hợp các ester betamethasone tan được và tan yếu trong nước cho tác dụng kháng viêm, trị thấp và kháng dị ứng mạnh trong việc trị liệu các chứng bệnh đáp ứng với corticoide.

Direxiode

Direxiode! Điều trị không thể thiếu việc bù nước nếu cần thiết. Lượng nước bù và đường sử dụng (uống, tiêm tĩnh mạch) tùy thuộc mức độ tiêu chảy, tuổi và tình trạng của bệnh nhân.

Dobutamine Injection Abbott

Dobutamine hydrochlorid là một tác nhân có tác dụng gây co cơ trực tiếp mà hoạt tính chủ yếu là do kích thích các thụ thể beta của tim, do đó tạo ra các tác dụng tương đối yếu đối với điều nhịp.

Dobutrex

Dùng Dobutrex khi cần làm tăng sức co bóp cơ tim để điều trị tình trạng giảm tưới máu do giảm cung lượng tim, dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu tuần hoàn.

Daivonex

Daivonex là dạng dùng tại chỗ của dẫn xuất vitamin D, calcipotriol, chất này tạo ra sự biệt hóa tế bào và ức chế sự tăng sinh của tế bào sừng. Vì vậy, ở vùng da bị vẩy nến, Daivonex làm cho sự tăng sinh và biệt hóa tế bào trở về bình thường.

Dodecavit

Dodecavit! Vitamine B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế, một cơ chế thụ động khi có số lượng nhiều, và một cơ chế chủ động cho phép hấp thu các liều sinh lý trong đó sự hiện diện của các yếu tố nội sinh là cần thiết.

Daflon

Suy tĩnh mạch, đau chân, nặng chân, phù chân, giãn tĩnh mạch, sau viêm tĩnh mạch, vọp bẻ chuột rút 2 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.

D. T. Vax

Vaccin D.T.Vax được dùng để thay thế vaccin D.T.Coq/D.T.P khi có chống chỉ định dùng vaccin ho gà. Trẻ em bị nhiễm virus làm suy giảm miễn dịch ở người (HIV):

Dogmatil

Sinh khả dụng của dạng uống là từ 25 đến 35%, có thể có sự khác biệt đáng kể giữa người này và người khác; các nồng độ của sulpiride trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.

Dolargan

Đau dữ dội không chế ngự được bằng các thuốc giảm đau không gây nghiện (đau hậu phẫu, chấn thương, nhồi máu cơ tim cấp). Dùng tiền phẫu để gia tăng hiệu lực thuốc gây mê. Cơn đau quặn mật, cơn đau quặn thận và niệu quản.

Dolfenal

Dolfenal được chỉ định để làm giảm các chứng đau về thân thể và đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau khi sinh, đau hậu phẫu, đau răng, đau và sốt

Driptane

Driptane! Thuốc làm giảm sự co thắt của cơ detrusor và như thế làm giảm mức độ và tần số co thắt của bàng quang cũng như áp lực trong bàng quang.

Duphaston

Dydrogesterone có tác động giống progestérone trên nội mạc tử cung, và có tác động trợ thai, dydrogest rone không có tác động của androgène.

Duphalac

Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê, điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa, thông dạ dày 6 - 10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước.

Duralyn CR

Duralyn-CR là một chế phẩm đa đơn vị với nhiều viên hoàn nhỏ. Mỗi hoàn gồm một lõi với nhiều lớp thuốc và màng đặc biệt xếp xen kẽ bao quanh có khả năng kiểm soát tốc độ khuếch tán của thuốc bên trong.

Durasal CR

Durasal CR! Salbutamol kích thích các thụ thể β2 gây ra các tác dụng chuyển hóa lan rộng: tăng lượng acid béo tự do, insulin, lactat và đường; giảm nồng độ kali trong huyết thanh.

Duspatalin

Duspatalin! Sau khi uống, mebeverine được thủy phân ở gan. Một phần lớn được đào thải qua nước tiểu dưới dạng acide veratrique đơn thuần hoặc kết hợp.

Duxil

Giảm sự mất bão hòa về oxy ở động mạch khi gắng sức, kiểm tra động học được xem như là một trong những biện pháp tốt nhất hiện nay để đánh giá hiệu quả điều trị thiếu oxy mô.

Dyskinebyl

Dihydroxydibuthylether gia tăng sự bài tiết mật theo một cơ chế độc lập với các acid mật. Nó không có tác động trên sự vận động của túi mật và có tác động hủy co thắt trên hệ cơ, không có tác động giống atropin.

Diphtheria antitoxin

Các kháng thể kháng độc tố bạch hầu có trong chế phẩm có khả năng kết hợp và trung hòa các độc tố do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae sinh độc sản xuất ra.

Doxycyclin

Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30 S và có thể cả với 50 S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm.

Doxorubicin

Doxorubicin là một kháng sinh thuộc nhóm anthracyclin gây độc tế bào được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces peucetius var. caecius.

Doxepin

Doxepin hydroclorid là một thuốc chống trầm cảm ba vòng. Tất cả các thuốc chống trầm cảm ba vòng đều có tác dụng dược lý giống nhau.

Doxazosin

Doxazosin là thuốc phong bế thụ thể alpha1- adrenergic ở sau si-náp, là một dẫn chất của quinazolin. Tác dụng chủ yếu của doxazosin là phong bế chọn lọc các thụ thể alpha1 - adrenergic ở động mạch nhỏ và tĩnh mạch.

Dopamin

Nếu dùng dopamin ở liều cao hoặc ở người bệnh bị nghẽn mạch ngoại vi cần giám sát màu da và nhiệt độ ở các đầu chi. Giám sát chặt chẽ lưu lượng nước tiểu, nhịp tim, huyết áp trong khi truyền dopamin.

Domperidon

Domperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.

Dobutamin

Dobutamin là một catecholamin tổng hợp, một thuốc tăng co cơ tim được chọn để hỗ trợ tuần hoàn ngắn hạn trong suy tim giai đoạn cuối. Dobutamin ít gây nhịp tim nhanh và loạn nhịp hơn catecholamin nội sinh hoặc isoproterenol.

Dithranol

Dithranol là một trong những tác nhân chọn lựa đầu tiên để điều trị bệnh vảy nến mạn tính vì dithranol khôi phục mức tăng sinh và sừng hóa bình thường của tế bào biểu bì.

Disulfiram

Disulfiram bản thân là một chất tương đối không độc. Tuy vậy, disulfiram làm thay đổi rõ rệt chuyển hóa trung gian của rượu và làm tăng nồng độ acetaldehyd trong máu gấp 5 - 10 lần

Disopyramid

Disopyramid là thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, tương tự quinidin và procainamid, có tác dụng ức chế cơ tim, làm giảm tính dễ bị kích thích, tốc độ dẫn truyền và tính co của cơ tim.

Dipyridamol

Dipyridamol chống tạo huyết khối bằng cách ức chế cả kết tụ lẫn kết dính tiểu cầu, vì vậy ức chế tạo cục huyết khối mới, do làm tăng tiêu hao tiểu cầu.

Dipivefrin

Dipivefrin hydroclorid là tiền dược chất của adrenalin, có ít hoặc không có tác dụng dược lý khi chưa bị thủy phân trong cơ thể thành adrenalin.

Diphenhydramin

Diphenhydramin là thuốc kháng histamin loại ethanolamin, có tác dụng an thần đáng kể và tác dụng kháng cholinergic mạnh. Tuy vậy có sự khác nhau nhiều giữa từng người bệnh, tùy theo kiểu tác dụng nào chiếm ưu thế.

Dinatri Calci Edetat

Natri calci edetat làm giảm nồng độ chì trong máu và trong các nơi tích lũy chì ở cơ thể. Calci trong calci EDTA được thay thế bằng những kim loại hóa trị 2 và 3.

Dimercaprol

Dimercaprol dùng để điều trị ngộ độc kim loại nặng. Một số kim loại nặng (đặc biệt là arsen, vàng, chì và thủy ngân) khi vào cơ thể liên kết với các nhóm sulphydril (SH) của hệ thống enzym pyruvat - oxydase.

Diltiazem

Diltiazem ức chế dòng calci đi qua các kênh calci phụ thuộc điện áp ở màng tế bào cơ tim và cơ trơn mạch máu. Do làm giảm nồng độ calci trong những tế bào này thuốc làm giãn động mạch vành và mạch ngoại vi.

Diloxanid

Diloxanid, một dẫn chất dicloroacetanilid, là thuốc có tác dụng chủ yếu diệt amip trong lòng ruột và được dùng để điều trị các bệnh amip ở ruột.

Dihydroergotamin

Dihydroergotamin là ergotamin (alcaloid của nấm cựa gà) được hydro hóa, có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha - adrenegic và thụ thể serotoninergic.

Digoxin

Digoxin là glycosid trợ tim, thu được từ lá Digitalis lanata. Digoxin tác dụng bằng cách làm tăng lực co cơ tim, tác dụng co sợi cơ dương tính. Như vậy, làm giảm tần số mạch ở người suy tim vì tăng lực co cơ tim đã cải thiện được tuần hoàn.

Diflunisal

Diflunisal, dẫn chất difluorophenyl của acid salicylic, là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Mặc dù diflunisal có cấu trúc và liên quan về mặt dược lý với salicylat.

Diethylcarbamazin

Diethylcarbamazin là dẫn chất piperazin tổng hợp, có tác dụng chống các loại giun trưởng thành và ấu trùng Wuchereria bancrofti, Brugia malayi, Brugia timori, Loa loa.

Diclofenac

Diclofenac được dùng chủ yếu dưới dạng muối natri. Muối diethylamoni và muối hydroxyethylpyrolidin được dùng bôi ngoài. Dạng base và muối kali cũng có được dùng làm thuốc uống.

Diazepam

Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4 benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu, và tác dụng an thần, gây ngủ.

Diatrizoat

Diatrizoat là chất cản quang iod dạng ion. Cả muối meglumin và muối natri đều được sử dụng rộng rãi trong X quang chẩn đoán. Hỗn hợp hai muối thường được ưa dùng để giảm thiểu các tác dụng phụ.

Dextropropoxyphen

Dextropropoxyphen là thuốc giảm đau dạng opi có cấu trúc liên quan đến methadon. Tuy hơi kém chọn lọc hơn morphin, nhưng dextropropoxyphen gắn chủ yếu vào thụ thể muy, làm giảm đau.

Dextromethorphan

Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.

Dextran 70

Dextran 70 là dung dịch keo ưu trương, chứa 6% dextran trọng lượng phân tử cao, trung bình 70000. Liên kết polyme chủ yếu là liên kết 1,6 - glucosid.

Dextran 40

Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp, phân tử lượng trung bình khoảng 40000. Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn.

Dextran

Nhiều người mẫn cảm với dextran, mặc dù họ chưa bao giờ được truyền dextran, do ăn các thức ăn chứa các chất đường rất giống dextran. Do đó có nguy cơ bị các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh.

Dexamethasone

Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào.

Desmopressin

Desmopressin là thuốc tổng hợp tương tự vasopressin có tác dụng chống lợi niệu kéo dài. Thuốc làm tăng tái hấp thu nước ở thận do tăng tính thấm tế bào của ống góp gây tăng độ thẩm thấu nước tiểu đồng thời làm giảm bài niệu.

Dehydroemetin

Dehydroemetin là dẫn chất tổng hợp của emetin và có tác dụng dược lý tương tự, nhưng ít độc hơn. Dehydroemetin có hoạt tính trên amíp (Entamoeba histolytica) ở mô và ít có tác dụng trên amíp ở ruột.

Deferoxamin

Deferoxamin được dùng như một chất bổ trợ trong điều trị ngộ độc sắt cấp, thuốc có hiệu quả cao khi được dùng sớm. Deferoxamin tác dụng theo cơ chế tạo phức với sắt bằng cách liên kết các ion sắt III vào ba nhóm hydroxamic của phân tử.

Daunorubicin (Daunomycin)

Daunorubicin là một anthracyclin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin có tác dụng mạnh nhất đến pha S trong chu trình phân chia tế bào.

Dapson

Dapson là một sunfon tổng hợp kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae).

Dantrolen Natri

Natri dantrolen là một thuốc giãn cơ tác dụng trực tiếp trên cơ vân. Thuốc làm mất tính co cơ khi bị kích thích, có thể do cản trở lưới cơ tương giải phóng calci.

Dalteparin

Dalteparin là một heparin giải trùng hợp, được chế tạo bằng cách giáng vị heparin không phân đoạn có nguồn gốc từ niêm mạc ruột lợn, bằng acid nitrơ.

Dactinomycin

Dactinomycin là một thuốc chống ung thư. Thuốc ức chế tăng sinh tế bào bằng cách tạo nên phức hợp vững bền với DNA và gây cản trở tổng hợp RNA phụ thuộc DNA.

Dacarbazin

Dacarbazin là dimethyltriazen - imidazol - carboxamid (DTIC) có tác dụng chống ung thư. Thuốc đã từng được coi là một chất chống chuyển hóa, tác dụng bằng cách ức chế chuyển hóa purin và tổng hợp acid nucleic.