Daunocin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô

2021-05-09 12:18 AM

Daunorubicin là một anthracylin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi lọ: Daunorubicin 20mg.

Mô tả

Lọ chứa bột đông khô màu đỏ.

Dược lực học

Daunorubicin là một anthracylin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin có tác dụng mạnh nhất đến pha S trong chu trình phân chia tế bào nhưng không đặc hiệu theo pha. Cơ chế chống ung thư của thuốc là gắn kết với DNA xen vào giữa các cặp base và ức chế tổng hợp DNA và RNA, làm rối loạn mẫu sao chép và ngăn cản phiên bản. Do đó, tác dụng chống ung thư tối đa được thực hiện ở pha tổng hợp DNA (pha S) của chu trình phân bào.

Dược động học

Thuốc được phân bố nhanh chóng vào trong cơ thể, đặc biệt là thận, lách, gan và tim ở dưới dạng chưa biến đổi và dạng chuyển hóa, nhưng thuốc không qua được hàng rào máu - não.

Chuyển hóa sinh học ở gan, xảy ra nhanh (trong vòng một giờ), tạo thành một chất chuyển hóa chủ yếu là Daunorubicinol có hoạt tính chống ung thư.

Nửa đời phân bố: 45 phút.

Nửa đời thải trừ của Daunorubicin là 18,5 giờ, của các chất chuyển hóa là 55 giờ, của Daunorubicinol là 26,7 giờ. Do vậy tồn tại lâu trong máu.

Thải trừ: Kéo dài, 25% thải trừ ở dạng hoạt tính qua nước tiểu, khoảng 40% thải trừ qua mật.

Chỉ định và công dụng

Daunorubicin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô.

Liều lượng và cách dùng

Lượng thuốc 20 mg bột để pha tiêm trong lọ thường được pha với 4 mL nước cất tiêm để có dung dịch nồng độ 5 mg/mL. Khi pha lắc mạnh cho thuốc tan hết. Lấy lượng thuốc định dùng pha loãng tiếp trong dung dịch natri clorid 0,9% để được dung dịch có nồng độ cuối cùng là 1 mg/mL rồi tiêm chậm 2-3 phút vào dây truyền hoặc mạch nhánh của đường truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% cho chảy tự do không hãm. Cần theo dõi cẩn thận vị trí truyền và vùng xung quanh để phát hiện thuốc thoát mạch và kích ứng tĩnh mạch.

Daunorubicin cũng được pha trong 100 mL dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% rồi truyền trong 30-45 phút.

Liều người lớn

40-60 mg/m2/ngày, một đợt điều trị bình thường 3 lần tiêm.

Bệnh bạch cầu thể tủy cấp: 45 mg/m2/ngày.

Bệnh bạch cầu thể lymphô cấp: 45 mg/m2/ngày.

Liều trẻ em

Trên 2 tuổi: giống như người lớn.

Dưới 2 tuổi hoặc diện tích da dưới 0,5m2: 1 mg/kg/ngày.

Tổng liều tích lũy ở người lớn không nên vượt quá 550 mg/m2, ở những bệnh nhân điều trị bằng xạ trị ở vùng ngực được khuyên nên hạn chế ở liều tổng cộng khoảng 400 mg/m2. Ở trẻ em nên áp dụng giới hạn thấp hơn: tổng liều tích lũy không vượt quá 300 mg/m2, trẻ em dưới 2 tuổi là 10 mg/kg.

Người cao tuổi: Daunorubicin được dùng thận trọng ở người có dự trữ tủy xương không đủ do tuổi già, cần giảm liều tới 50%.

Số lần tiêm dao động rất rộng giữa các người bệnh và phải được xác định tùy từng trường hợp cụ thể, phù hợp với sự đáp ứng và dung nạp thuốc.

Daunorubicin phải được truyền vào tĩnh mạch lớn và cho chảy tự do. Khi tiêm truyền lần 2 hoặc các lần tiếp theo, liều dùng và khoảng cách truyền tùy thuộc vào tác dụng của liều dùng trước đó và phải cân nhắc rất thận trọng, phải kiểm tra máu ngoại vi, và trong một số trường hợp, phải kiểm tra tủy xương.

Phải giảm liều dùng ở người suy gan, suy thận. Liều dùng cần giảm 25% ở người có nồng độ bilirubin huyết thanh là 20-50 micromol/lít hoặc creatinin máu là 105-265 micromol/lít. Ở người bệnh có nồng độ biliburin huyết thanh trên 50 micromol/lít hoặc creatinin trên 265 micromol/lít, cần giảm liều dùng 50%.

Lưu ý khi sử dụng

Daunorubicin rất kích ứng với các mô nên chỉ được dùng đường tĩnh mạch. Không được sử dụng Daunorubicin bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Do sử dụng tiêm tĩnh mạch có thể gây đau mạch, viêm tĩnh mạch, huyết khối, nên cần chú ý đối với phương pháp tiêm và vị trí tiêm.

Khi tiêm tĩnh mạch có thể gây hoại tử và chai hóa do thoát mạch. Do đó, phải lưu ý bảo đảm là không có sự thoát mạch khi tiêm tĩnh mạch Daunocin.

Dung dịch Daunorubicin sau khi pha phải dùng ngay, hoặc dùng trong vòng 24 giờ nếu được bảo quản ở 2-8oC, tránh ánh sáng.

Cảnh báo

Biểu hiện độc tính trên cơ tim, mà dạng nặng nhất là suy tim sung huyết có nguy cơ gây tử vong khi tổng liều thuốc tích lũy vượt quá liều đề nghị.

Suy tủy nặng có thể xảy ra khi sử dụng ở liều điều trị.

Quá liều

Các triệu chứng quá liều bao gồm suy tủy (đặc biệt là giảm bạch cầu hạt), yếu mệt, buồn nôn, nôn. Không loại thuốc khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng. Khi xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Chống chỉ định

Không dùng tiêm bắp và tiêm dưới da.

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc.

Bệnh nhân suy tim hoặc có tiền sử bị bệnh tim.

Bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nặng.

Phụ nữ có thai và nuôi con bú.

Bệnh nhân điều trị dự phòng với vaccin sốt vàng.

Bệnh nhân suy tủy.

Bệnh nhân nhiễm khuẩn cấp.

Bệnh nhân hiện đang bị bệnh zona hoặc thủy đậu (có thể xảy ra các rối loạn toàn thân đe dọa tính mạng).

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Nếu có thể nên tránh dùng các thuốc chống ung thư, đặc biệt trong thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ. Mặc dù thông tin còn chưa thật đầy đủ do tương đối ít trường hợp dùng thuốc chống ung thư khi mang thai, nên phải chú ý đến khả năng gây đột biến và gây ung thư của các loại thuốc này. Những nguy cơ khác đối với thai nhi bao gồm các tác dụng phụ gặp ở người lớn. Nói chung nên dùng thuốc tránh thai trong khi sử dụng các thuốc độc hại tế bào.

Phụ nữ cho con bú: Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng do khả năng thuốc có tác dụng phụ mạnh ở trẻ còn bú, nên bà mẹ cần ngừng cho con bú trong thời kỳ dùng Daunorubicin.

Tương tác

Sử dụng Daunorubicin ở các bệnh nhân trước đó đã sử dụng Doxorubicin làm tăng nguy cơ độc tính trên tim.

Không được sử dụng Daunorubicin cho các bệnh nhân trước đó đã sử dụng các liều Doxorubicin hoặc Daunorubicin tích lũy tối đa đã được khuyến cáo.

Sử dụng đồng thời Cyclophosphamid và Daunorubicin có thể làm tăng độc tính trên tim.

Giảm liều Daunorubicin có thể được yêu cầu khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống suy tủy khác.

Sử dụng đồng thời với các thuốc gây độc tính trên gan như Methotrexat liều cao có thể dẫn đến suy giảm chức năng gan và làm tăng nguy cơ gây độc.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tim

Cần đặc biệt lưu ý khả năng gây độc tính với tim của Daunorubicin HCl như gây bệnh cơ tim, thay đổi điện tâm đồ, nhịp tim nhanh và suy tim. Khi xảy ra các triệu chứng này, cần ngưng sử dụng thuốc và/hoặc tiến hành các phương pháp điều trị thích hợp.

Tỷ lệ suy tim sung huyết do thuốc tăng nếu tổng liều thuốc tích lũy vượt quá 25 mg (thuốc có hiệu lực)/kg thể trọng. Sau khi đã sử dụng các thuốc chống ung thư anthracyclin phải đặc biệt lưu ý khi sử dụng liều khởi đầu Daunorubicin HCl.

Sốc

Có thể xảy ra sốc tuy hiếm gặp. Do đó, nên có sự theo dõi thích đáng, và nên ngưng sử dụng thuốc và/hoặc tiến hành các phương pháp trị liệu thích hợp khi cần thiết.

Huyết học

Có thể xảy ra thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, khuynh hướng xuất huyết…

Quá mẫn cảm

Hiếm khi xảy ra sốt và phát ban ở da.

Gan

Đôi khi gây suy giảm chức năng gan, như tăng GOT, GPT và AL-P, vàng da.

Thận

Đôi khi tăng BUN, protein niệu.

Tiêu hóa

Có thể xảy ra viêm niêm mạc, chán ăn, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.

Da

Có thể xảy ra rụng tóc có hồi phục.

Thần kinh trung ương

Có thể xuất hiện các triệu chứng khó chịu, đau đầu và chóng mặt.

Các triệu chứng khác

Có thể xảy ra ớn lạnh, khó thở, vô kinh, vô tinh trùng.

Thận trọng

Do các tác dụng phụ nặng như suy tủy, suy tim… có thể xảy ra, quá trình điều trị bằng Daunorubicin HCl đòi hỏi phải theo dõi kỹ bệnh nhân và tiến hành các xét nghiệm tổng quát.

Trong trường hợp các tác dụng phụ tiến triển, cần áp dụng phương pháp trị liệu thích hợp và nên đặc biệt thận trọng khi điều trị trong thời gian dài.

Phải đặc biệt lưu ý các trường hợp nhiễm khuẩn và khuynh hướng xuất huyết do Daunorubicin HCl.

Trong trường hợp kê toa cho trẻ em và các bệnh nhân còn có khả năng sinh sản, nên chú ý các tác dụng của thuốc trên tuyến sinh dục.

Daunorubicin HCl chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong hóa trị liệu bệnh bạch cầu và ở các cơ sở có các phương tiện xét nghiệm và trị liệu hỗ trợ thích hợp trong việc giám sát sự dung nạp thuốc và bảo vệ bệnh nhân bị tổn hại do độc tính của thuốc. Bác sĩ và cơ sở trị liệu phải có khả năng đáp ứng một cách nhanh chóng và đầy đủ trong các trường hợp xuất huyết nặng và/hoặc nhiễm khuẩn trầm trọng.

Nước tiểu có thể đổi sang màu đỏ, nhưng thoáng qua.

Trong thử nghiệm trên động vật, đã ghi nhận u tuyến vú, u thận khi tiêm tĩnh mạch ở chuột cống, và các khối u cục bộ khi tiêm dưới da ở chuột.

Daunorubicin hydrochlorid có thể gây buồn nôn và nôn mửa, đôi khi ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

Bảo quản trong hộp kín, ở nhiệt độ không quá 30oC.

Trình bày và đóng gói

Bột đông khô pha tiêm: hộp 1 lọ.

Bài viết cùng chuyên mục

Diethylcarbamazin

Diethylcarbamazin là dẫn chất piperazin tổng hợp, có tác dụng chống các loại giun trưởng thành và ấu trùng Wuchereria bancrofti, Brugia malayi, Brugia timori, Loa loa.

Dobutamin Ebewe

Dùng đơn độc hay phối hợp trong giảm cung lượng tim; suy tuần hoàn do tim (bệnh tim, sau phẫu thuật tim) hay không do tim 2.5 - 10 mcg/kg/phút. Thử nghiệm chẩn đoán thiếu máu cơ tim 5 - 20 mcg/kg/phút.

Diosmectit: Becosmec, Bosmect, Cezmeta, Diosta, Hamett, Mectathepharm, Opsmecto, thuốc làm săn niêm mạc đường tiêu hóa

Diosmectit là silicat nhôm và magnesi tự nhiên có cấu trúc từng lớp lá mỏng xếp song song với nhau và có độ quánh dẻo cao, nên có khả năng rất lớn bao phủ niêm mạc đường tiêu hóa

Deep Heat Rub Plus

Deep Heat Rub Plus! Thoa kem lên chỗ đau và xoa bóp kỹ. Những hoạt chất của thuốc sẽ thấm nhanh đến tận gốc và làm dứt cơn đau. Xoa bóp bằng kem Deep Heat Rub Plus sẽ cho hiệu quả kháng viêm giảm đau rất tốt.

Diazepam

Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4 benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu, và tác dụng an thần, gây ngủ.

Divales

Thận trọng với người bị mất dịch mất muối, hẹp động mạch thận, bị tăng aldosteron nguyên phát, thường không đáp ứng, hẹp van 2 lá, hẹp động mạch chủ.

Mục lục các thuốc theo vần D

Mục lục các thuốc theo vần D, D.A.P.S - xem Dapson, D - arginin - vasopressin - xem Vasopressin, D - Biotin - xem Biotin, D - Epifrin - xem Dipivefrin, D - Glucitol - xem Isosorbid, D.H. ergotamin - xem Dihydroergotamin

Dacarbazin

Dacarbazin là dimethyltriazen - imidazol - carboxamid (DTIC) có tác dụng chống ung thư. Thuốc đã từng được coi là một chất chống chuyển hóa, tác dụng bằng cách ức chế chuyển hóa purin và tổng hợp acid nucleic.

Duralyn CR

Duralyn-CR là một chế phẩm đa đơn vị với nhiều viên hoàn nhỏ. Mỗi hoàn gồm một lõi với nhiều lớp thuốc và màng đặc biệt xếp xen kẽ bao quanh có khả năng kiểm soát tốc độ khuếch tán của thuốc bên trong.

Doxapram: thuốc kích thích hô hấp

Doxapram là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của COPD liên quan đến tăng CO2 máu cấp tính, ức chế hô hấp sau gây mê và suy nhược thần kinh trung ương do thuốc.

Domperidon

Domperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.

Decocort: thuốc có tác dụng kháng nấm

Decocort (Miconazole) cho thấy có tác dụng kháng nấm. Nhiễm vi nấm trên da kèm theo tình trạng viêm, chàm phát ban trên da do nhiễm vi nấm và/hoặc vi khuẩn gram dương.

Donepezil: thuốc điều trị sa sút trí tuệ

Donepezil được chỉ định để điều trị chứng sa sút trí tuệ thuộc loại Alzheimer. Hiệu quả đã được chứng minh ở những bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer nhẹ, trung bình và nặng.

Dobutamine Panpharma: thuốc tăng co bóp cơ tim

Dobutamine Panpharma điều trị giảm cung lượng tim trong hoặc sau phẫu thuật tim, sốc nhiễm khuẩn (sau khi bù thể tích tuần hoàn và kiểm tra chức năng cơ tim), thuyên tắc phổi, bệnh van tim và cơ tim không tắc nghẽn.

Digitoxin

Digitoxin là một glycosid của digitalis, có tác dụng tăng lực co cơ, làm cải thiện thêm hiệu quả của calci trên bộ phận co bóp của sợi cơ tim, từ đó làm tăng cung lượng tim trong các trường hợp như suy tim sung huyết.

Dobutrex

Dùng Dobutrex khi cần làm tăng sức co bóp cơ tim để điều trị tình trạng giảm tưới máu do giảm cung lượng tim, dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu tuần hoàn.

Day Protocole: kem chống lão hóa da và làm mờ đốm nâu

Kem 3 trong 1: dưỡng ẩm, chống lão hóa da và làm mờ đốm nâu dùng ban ngày, dành cho da hỗn hợp tới da dầu với SPF 50, giúp phục hồi làn da yếu và rất khô với SPF 50 dùng che khuyết điểm.

Daivonex

Daivonex là dạng dùng tại chỗ của dẫn xuất vitamin D, calcipotriol, chất này tạo ra sự biệt hóa tế bào và ức chế sự tăng sinh của tế bào sừng. Vì vậy, ở vùng da bị vẩy nến, Daivonex làm cho sự tăng sinh và biệt hóa tế bào trở về bình thường.

Disulfiram

Disulfiram bản thân là một chất tương đối không độc. Tuy vậy, disulfiram làm thay đổi rõ rệt chuyển hóa trung gian của rượu và làm tăng nồng độ acetaldehyd trong máu gấp 5 - 10 lần

Diarsed

Diarsed! Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn do tăng nhu động ruột. Điều trị này không thay thế cho một liệu pháp bù nước và các chất điện giải khi cần thiết.

Dinatri Calci Edetat

Natri calci edetat làm giảm nồng độ chì trong máu và trong các nơi tích lũy chì ở cơ thể. Calci trong calci EDTA được thay thế bằng những kim loại hóa trị 2 và 3.

Desloderma: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay

Desloderma (Desloratadin) là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin – một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2. Điều trị làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng và mày đay ở người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi.

Dehydroemetin

Dehydroemetin là dẫn chất tổng hợp của emetin và có tác dụng dược lý tương tự, nhưng ít độc hơn. Dehydroemetin có hoạt tính trên amíp (Entamoeba histolytica) ở mô và ít có tác dụng trên amíp ở ruột.

Diphenhydramine: thuốc kháng dị ứng

Diphenhydramine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của phản ứng dị ứng, mất ngủ, ho, say tàu xe và parkinson.

Dexamethasone

Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào.