- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Darzalex: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích
Darzalex: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích
Đơn trị đa u tủy tái phát và kháng trị, mà liệu pháp trước đó đã bao gồm chất ức chế proteasome và thuốc điều hòa miễn dịch.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Janssen-Cilag.
Thành phần
Daratumumab.
Chỉ định/công dụng
Người lớn. Đơn trị đa u tủy tái phát và kháng trị, mà liệu pháp trước đó đã bao gồm chất ức chế proteasome và thuốc điều hòa miễn dịch và đã cho thấy bệnh tiến triển với liệu pháp sau cùng. Phối hợp với lenalidomide và dexamethasone, hoặc bortezomib và dexamethasone điều trị đa u tủy đã điều trị trước đó với ít nhất một phác đồ.
Liều dùng/hướng dẫn sử dụng
Liều daratumumab: 16 mg/kg, trong đơn trị/phối hợp lenalidomide (phác đồ chu kỳ 4 tuần): tuần 1-8 (8 liều): mỗi tuần, tuần 9-24 (8 liều): mỗi 2 tuần (dùng liều đầu tiên vào tuần 9); tuần 25 trở đi cho đến khi bệnh tiến triển: mỗi 4 tuần (dùng liều đầu tiên vào tuần 25);
Phối hợp bortezomib (phác đồ chu kỳ 3 tuần): tuần 1-9 (9 liều): mỗi tuần, tuần 10-24 (5 liều): mỗi 3 tuần (dùng liều đầu tiên vào tuần 10), tuần 25 trở đi cho đến khi bệnh tiến triển: mỗi 4 tuần (dùng liều đầu tiên vào tuần 25). Liều dùng và liệu trình của thuốc phối hợp, xem Đặc tính Sản phẩm tương ứng.
Cách dùng
Truyền tĩnh mạch (sau khi pha loãng, và không truyền cùng đường tĩnh mạch với thuốc khác).
Để giảm nguy cơ phản ứng truyền thuốc (IRR), trước mỗi lần truyền dùng methylprednisolone 100mg tiêm tĩnh mạch/đơn trị (có thể 60mg uống/tiêm tĩnh mạch sau lần truyền thứ hai) hoặc dexamethasone 20mg tiêm tĩnh mạch/điều trị kết hợp (xem xét dùng đường uống các lần tiếp theo) + paracetamol uống 650-1000mg + diphenhydramine 25-50mg uống/tiêm tĩnh mạch.
Để giảm nguy cơ IRR xuất hiện muộn, sau mỗi lần truyền (trừ khi theo phác đồ nền cụ thể, như phác đồ có dexamethasone, vào ngày sau khi truyền) uống methylprednisolone (20mg/ngày x 2 ngày)/đơn trị hoặc methylprednisolone liều thấp (≤ 20mg)/điều trị kết hợp; cân nhắc thuốc giãn phế quản và corticosteroid dạng hít nếu có tiền sử COPD (sau 4 lần truyền đầu tiên, nếu không bị IRR đáng kể, có thể ngừng dạng hít).
Sử dụng thể tích pha loãng (Vpl) 500 mL nếu không có IRR ≥ độ 1 trong 3 giờ đầu tiên trong lần truyền đầu tiên; nếu không, sử dụng Vpl 1000 mL và theo hướng dẫn của lần truyền đầu tiên.
Tốc độ truyền ban đầu: 50 mL/giờ cho lần đầu tiên (Vpl 1000 mL) và lần thứ hai (Vpl 500 mL), 100 mL/giờ cho các lần sau đó (Vpl 500 mL và không có IRR ≥ độ 1 trong thời gian truyền với tốc độ cuối cùng ≥ 100 mL/giờ trong hai lần truyền đầu tiên; nếu không, sử dụng theo hướng dẫn cho lần truyền thứ hai); tối đa 200 mL/giờ.
Chỉ cân nhắc gia tăng tốc độ truyền (50 mL/giờ, mỗi giờ) khi không có phản ứng truyền thuốc.
Chống chỉ định
Quá mẫn với (các) hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Thận trọng
Theo dõi định kỳ công thức máu toàn phần. Có thể phải trì hoãn truyền để hồi phục số lượng tế bào máu.
Không khuyến cáo giảm liều.
Bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính (theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng), đang chế độ kiểm soát natri.
Trẻ em < 18 tuổi: chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả.
Phụ nữ có thai, cho con bú: không nên dùng, trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Lái xe, vận hành máy móc.
Phản ứng phụ
Rất thường gặp: Viêm phổi; nhiễm trùng đường hô hấp trên; giảm bạch cầu trung tính, tiểu cầu, bạch cầu lympho; bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên; đau đầu; ho, khó thở; tiêu chảy, buồn nôn, nôn; co thắt cơ; mệt mỏi, sốt, phù ngoại biên; phản ứng truyền thuốc.
Thường gặp: Nhiễm cúm, rung nhĩ.
Tương tác
Tác động trên xét nghiệm Coombs gián tiếp và ảnh hưởng xét nghiệm điện di protein trong huyết thanh và miễn dịch cố định.
Phân loại
Liệu pháp nhắm trúng đích [Targeted Cancer Therapy]
Trình bày/đóng gói
Darzalex; Dung dịch đậm đặc pha dịch truyền 20 mg/mL.
5 mL x 1's.
20 mL x 1's.
Bài viết cùng chuyên mục
Digoxin Actavis: thuốc điều trị suy tim
Chống chỉ định nếu đã biết trước một đường dẫn truyền phụ hoặc nghi ngờ có đường dẫn truyền phụ và không có tiền sử loạn nhịp trên thất trước đó.
Disulfiram
Disulfiram bản thân là một chất tương đối không độc. Tuy vậy, disulfiram làm thay đổi rõ rệt chuyển hóa trung gian của rượu và làm tăng nồng độ acetaldehyd trong máu gấp 5 - 10 lần
Dicyclomine: thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích
Dicyclomine được sử dụng để điều trị một số loại vấn đề về đường ruột được gọi là hội chứng ruột kích thích. Nó giúp giảm các triệu chứng co thắt dạ dày và ruột.
Diosmectit: Becosmec, Bosmect, Cezmeta, Diosta, Hamett, Mectathepharm, Opsmecto, thuốc làm săn niêm mạc đường tiêu hóa
Diosmectit là silicat nhôm và magnesi tự nhiên có cấu trúc từng lớp lá mỏng xếp song song với nhau và có độ quánh dẻo cao, nên có khả năng rất lớn bao phủ niêm mạc đường tiêu hóa
Diclofenac-Misoprostol: thuốc điều trị viêm xương khớp
Diclofenac Misoprostol là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.
Dyskinebyl
Dihydroxydibuthylether gia tăng sự bài tiết mật theo một cơ chế độc lập với các acid mật. Nó không có tác động trên sự vận động của túi mật và có tác động hủy co thắt trên hệ cơ, không có tác động giống atropin.
Danzen
Danzen! Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bất thường về đông máu, rối loạn trầm trọng chức năng thận hoặc đang điều trị với thuốc kháng đông.
Diovan: thuốc điều trị tăng huyết áp suy tim
Diovan (valsartan) là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II.
Duxil
Giảm sự mất bão hòa về oxy ở động mạch khi gắng sức, kiểm tra động học được xem như là một trong những biện pháp tốt nhất hiện nay để đánh giá hiệu quả điều trị thiếu oxy mô.
Dermovate
Tenovate-G được chỉ định trong tất cả các bệnh da có chỉ định dùng Dermovate, nhưng khi có, hoặc nghi ngờ là có, hoặc dễ xảy ra nhiễm khuẩn thứ phát.
Differin: thuốc điều trị mụn trứng cá sẩn và mụn mủ
Adapalene là một hợp chất dạng retinoid có hoạt tính kháng viêm. Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá, sẩn và mụn mủ. Thuốc có thể dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
Dextromethorphan
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.
Doxylamine succinat: thuốc kháng histamin H1
Doxylamin là một dẫn chất ethanolamin, thuộc nhóm kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, an thần có tác dụng kháng muscarinic và gây buồn ngủ mạnh
Decolgen Forte, Liquide
Decolgen Forte, Liquide! Điều trị cảm cúm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, nghẹt mũi, sung huyết mũi, do dị ứng thời tiết, viêm mũi, viêm xoang, viêm thanh quản, đau nhức cơ khớp.
Dezor: thuốc dầu gội điều trị viêm da tiết bã và bị gàu
Dezor (Ketoconazole) là một hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazole, có Tác dụng ức chế sự tổng hợp ergosterol vì vậy làm thay đổi tính thấm của màng tế bào vi nấm nhạy cảm.
Duralyn CR
Duralyn-CR là một chế phẩm đa đơn vị với nhiều viên hoàn nhỏ. Mỗi hoàn gồm một lõi với nhiều lớp thuốc và màng đặc biệt xếp xen kẽ bao quanh có khả năng kiểm soát tốc độ khuếch tán của thuốc bên trong.
Diazepam
Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4 benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu, và tác dụng an thần, gây ngủ.
Decocort: thuốc có tác dụng kháng nấm
Decocort (Miconazole) cho thấy có tác dụng kháng nấm. Nhiễm vi nấm trên da kèm theo tình trạng viêm, chàm phát ban trên da do nhiễm vi nấm và/hoặc vi khuẩn gram dương.
Doxazosin
Doxazosin là thuốc phong bế thụ thể alpha1- adrenergic ở sau si-náp, là một dẫn chất của quinazolin. Tác dụng chủ yếu của doxazosin là phong bế chọn lọc các thụ thể alpha1 - adrenergic ở động mạch nhỏ và tĩnh mạch.
Dexilant: thuốc kháng acid chữa trào ngược
Chữa lành viêm thực quản ăn mòn, Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng, Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản không ăn mòn có triệu chứng.
Docetaxel: Bestdocel, Daxotel, Docetaxel Teva, Docetere, Doxekal, Esolat, Hospira Docetaxel, thuốc chống ung thư
Docetaxel có tác dụng mạnh gấp hơn 2 lần paclitaxel, kháng chéo không hoàn toàn với paclitaxel và không kháng chéo với fluorouracil và cisplatin
Di-Ansel: thuốc giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình
Di-Ansel / Di-Ansel extra được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt.
Dodecavit
Dodecavit! Vitamine B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế, một cơ chế thụ động khi có số lượng nhiều, và một cơ chế chủ động cho phép hấp thu các liều sinh lý trong đó sự hiện diện của các yếu tố nội sinh là cần thiết.
Dogmakern: thuốc điều trị bệnh tâm thần
Thuốc điều trị tâm thần phân liệt cấp/mạn tính, trạng thái loạn thần cấp tính, rối loạn hành vi nặng ở trẻ em
Diahasan: thuốc điều trị thoái hóa khớp hông hoặc gối
Diacerein là dẫn chất của anthraquinon có tác dụng kháng viêm trung bình. Diahasan điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.
