Diane

2011-11-13 12:04 PM

Khi dùng Diane-35, tình trạng tăng chức năng của tuyến bã nhờn sẽ giảm đi. Tình trạng này đóng vai trò quan trọng cho sự phát bệnh mụn trứng cá và tăng tiết bã nhờn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén: Vỉ 21 viên có ghi ngày để nhớ.

Độc bảng B.

Thành phần

Mỗi 1 viên:

Cyproterone acetate 2mg.

Ethinylestradiol 0,035mg.

Dược lực học

Chất cyproterone acetate có trong Diane-35 ức chế ảnh hưởng của androgens cũng được sản xuất trong cơ thể phụ nữ. Vì vậy, có thể điều trị những bệnh mà nguyên nhân của nó là do hoặc tăng sản xuất androgens hoặc do nhạy cảm đặc biệt với hormone này.

Khi dùng Diane-35, tình trạng tăng chức năng của tuyến bã nhờn sẽ giảm đi. Tình trạng này đóng vai trò quan trọng cho sự phát bệnh mụn trứng cá và tăng tiết bã nhờn. Điều này đưa đến kết quả là chữa lành các ban trứng cá đang có thường sau khi điều trị 3-4 tháng. Tình trạng lông tóc nhờn quá mức sẽ biến mất sớm hơn. Rụng lông tóc thường kèm với tăng tiết bã nhờn cũng giảm đi. Điều trị bằng Diane-35 được chỉ định cho phụ nữ tuổi sinh đẻ có biểu hiện nhẹ của chứng rậm lông, và đặc biệt là có tăng nhẹ lông ở mặt ; tuy nhiên phải sau vài tháng thì kết quả điều trị mới rõ. Ngoài tác dụng kháng androgen, cyproterone acetate cũng có tác dụng rõ của progesteron. Vì vậy, dùng đơn thuần cyproterone acetate sẽ dẫn đến rối loạn chu kỳ kinh nguyệt. Điều này có thể tránh được bằng cách kết hợp với ethinylestradiol trong Diane-35. Hiệu quả này vẫn giữ được miễn là việc dùng thuốc phải theo chu kỳ như trong hướng dẫn sử dụng thuốc. Trong thời gian điều trị bằng Diane-35, sự rụng trứng sẽ không xảy ra, vì vậy có thể ngừa thai. Do đó việc dùng đồng thời một nội tiết tố hoặc những thuốc ngừa thai khác là không cần thiết.

Chỉ định

Điều trị những bệnh phụ thuộc androgen ở phụ nữ, như mụn trứng cá, đặc biệt các dạng rõ và các dạng có kèm với tăng tiết bã nhờn hoặc kèm viêm, hoặc có tạo thành các cục (trứng cá sẩn mụn mủ, mụn trứng cá cục nang), rụng tóc androgen di truyền và các dạng nhẹ của chứng rậm lông.

Nếu chứng rậm lông chỉ mới xuất hiện gần đây hoặc trở nên nặng hơn tới một mức đáng kể, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để có hướng điều trị thích hợp.

Chống chỉ định

Có thai, cho con bú, rối loạn chức năng gan, vàng da hoặc ngứa kéo dài trong lần có thai trước, hội chứng Dubin-Johnson, hội chứng Rotor, tiền sử hay hiện tại đang bị u gan, tiền sử hay hiện tại đang có quá trình huyết khối tắc mạch ở động mạch hay tĩnh mạch và các tình trạng thuận lợi cho sự phát triển các bệnh này (ví dụ các rối loạn của hệ thống đông máu với khuynh hướng hay tạo huyết khối, các bệnh tim rõ rệt), thiếu máu hồng cầu hình liềm, đã điều trị hay đang có ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung, tiểu đường nặng với các thay đổi mạch máu, các rối loạn chuyển hóa lipid, tiền sử nhiễm herpes lúc mang thai, xơ cứng tai với tình trạng nặng hơn lúc mang thai.

Thận trọng

Khi sử dụng trong những trường hợp

Tiểu đường, tăng huyết áp, dãn tĩnh mạch, xơ cứng tai, bệnh xơ cứng rải rác, động kinh, rối loạn chuyển hóa porphyrin, co cứng cơ, múa giật loại thông thường. Trong những trường hợp này, cũng như khi có tiền sử viêm tĩnh mạch, hay khuynh hướng tiểu đường, chỉ dùng Diane-35 dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.

Ngưng dùng Diane-35 tức thì

Các cơn đau nửa đầu xuất hiện lần đầu, các cơn nhức đầu dữ dội bất thường xảy ra thường xuyên hơn, các rối loạn đột ngột về nhận thức (ví dụ rối loạn thị giác và thính giác), dấu hiệu đầu tiên của viêm tắc tĩnh mạch hoặc huyết khối nghẽn mạch (ví dụ đau bất thường hay sưng cẳng chân, đau như đâm khi hít thở hay khi ho mà không có lý do rõ ràng), cảm giác đau hoặc tức ngực ; trong khi chờ phẫu thuật (6 tuần chuẩn bị trước đó), tình trạng bất động (ví dụ sau tai nạn). Trong tất cả các trường hợp trên có sự gia tăng nguy cơ tạo huyết khối. Các lý do khác để ngưng thuốc khi xuất hiện vàng da, viêm gan khởi phát, ngứa toàn thân, các cơn động kinh gia tăng, huyết áp tăng đáng kể, thai kỳ.

Ghi chú đặc biệt

Không dùng Diane-35 cho nam giới.

Theo các hiểu biết hiện nay, có sự kết hợp giữa việc dùng các chế phẩm phối hợp progesteronestrogen với nguy cơ gia tăng bệnh lý huyết khối tắc tĩnh mạch và động mạch là không thể loại trừ.

Nguy cơ tương đối của huyết khối động mạch (ví dụ: đột quị, nhồi máu cơ tim) sẽ càng tăng thêm khi có hút thuốc lá nhiều, tuổi cao và dùng đồng thời thuốc ngừa thai uống. Ở những trường hợp hiếm u lành của gan và ngay cả những trường hợp rất hiếm u ác tính của gan, ở một số ca lẻ tẻ, dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng nguy hiểm đến tính mạng, có thể xảy ra sau khi dùng các chất nội tiết tố. Thầy thuốc phải được thông báo về việc xảy ra của những cơn đau bụng trên bất thường mà không giảm ngay trong thời gian ngắn.

Tương tác

Barbiturates, phenylbutazone, hydantoins, rifampicin, ampicillin làm giảm tác dụng của Diane35. Nhu cầu dùng thuốc trị tiểu đường dạng uống hay insulin có thể thay đổi khi dùng phối hợp với Diane-35.

Tác dụng phụ

Trường hợp hiếm, có thể xảy ra nhức đầu, đau dạ dày, buồn nôn, cảm giác căng vú, thay đổi thể trọng và tình dục, hoặc trầm cảm.

Ở phụ nữ dễ mắc bệnh, dùng lâu dài Diane-35 đôi khi có thể gây ra những mảng màu hơi nâu trên mắt và những mảng này sẽ rõ hơn nếu tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời. Do đó những phụ nữ có khuynh hướng này nên tránh ở ngoài nắng quá lâu.

Trường hợp riêng lẻ được báo cáo có kém dung nạp với kính sát tròng.

Liều lượng

Trước khi bắt đầu dùng Diane-35, cần phải thực hiện khám kỹ về nội khoa tổng quát, về phụ khoa (kể cả khám vú và làm phết tế bào cổ tử cung) và cần phải ghi nhận cẩn thận tiền sử gia đình.

Ngoài ra, tình trạng rối loạn hệ thống đông máu phải được loại trừ nếu có bất kỳ người nào trong gia đình đã có bệnh lý huyết khối tắc mạch (ví dụ huyết khối tĩnh mạch sâu, đột quị, nhồi máu cơ tim) từ lúc tuổi trẻ. Có thai cũng phải loại trừ. Để thận trọng, nên thực hiện khám kiểm tra khoảng mỗi 6 tháng khi điều trị lâu dài với Diane-35.

Bắt đầu điều trị

Đợi đến kỳ kinh kế. Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (= ngày đầu tiên có kinh).

Chu kỳ đầu tiên sẽ hơi ngắn hơn thường lệ, những chu kỳ sau đó sẽ kéo dài 4 tuần. Dùng vỉ thuốc có ghi ngày để nhớ :

Lấy viên thuốc đầu tiên ra khỏi vỉ ở phần được đánh dấu với ngày tương ứng trong tuần (ví dụ : "thứ 2" tương ứng với ngày thứ 2 trong tuần), ấn viên thuốc ra ngoài qua lớp giấy nhôm, và nuốt nguyên viên thuốc với một ít nước. Uống thuốc vào giờ nào trong ngày không quan trọng, nhưng một khi đã chọn một thời điểm đặc biệt, thường là sau ăn sáng hay ăn tối, thì nên dùng thuốc đúng vào thời điểm đó của mỗi ngày.

Mỗi ngày 1 viên trong 21 ngày

Từ ngày thứ nhì, mỗi ngày phải uống 1 viên thuốc theo hướng mũi tên trên vỉ thuốc cho đến hết vỉ. Nếu quên không chắc là đã uống hay chưa viên thuốc của ngày đó, chỉ cần nhìn trên vỉ thuốc sẽ biết ngay.

7 ngày không uống thuốc

Sau khi uống hết 21 viên, có 7 ngày không uống thuốc, trong thời gian này sẽ xảy ra xuất huyết giống kinh nguyệt.

Tiếp tục điều trị

Sau thời gian nghỉ 7 ngày, sẽ dùng thuốc trở lại với vỉ thuốc kế tiếp, bất kể kinh đã hết hay vẫn còn (thường đã hết kinh).

Tóm lại, việc dùng thuốc theo một qui trình đơn giản là 3 tuần uống thuốc, 1 tuần không uống thuốc, và mỗi vỉ thuốc mới sẽ bắt đầu vào ngày trong tuần giống như đối với vỉ thuốc cũ.

Chú ý

Uống thuốc không đều, ói mửa hay rối loạn tiêu hóa với tiêu chảy, rối loạn chuyển hóa rất hiếm khi xảy ra hoặc dùng k o dài đồng thời với một số thuốc khác (xem Tương tác thuốc) có thể ảnh hưởng đến tác dụng ngừa thai (triệu chứng đầu tiên là xuất huyết giữa chu kỳ). Các thuốc nhuận trường nhẹ không làm giảm tác dụng của thuốc.

Thời gian sử dụng

Thời gian sử dụng thuốc tùy thuộc vào độ nặng của bệnh cảnh lâm sàng.

thông thường nên điều trị nhiều tháng. Nên uống Diane-35 ít nhất 3 đến 4 tháng sau khi giảm triệu chứng. Nếu bệnh tái phát nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau khi ngưng thuốc, có thể dùng lại Diane-35.

Nếu xảy ra xuất huyết giữa chu kỳ

Nếu xảy ra xuất huyết "không theo lịch" trong thời gian uống Diane-35 thì không được ngưng uống thuốc. Xuất huyết nhẹ thường sẽ tự ngưng. Tuy nhiên, nếu xuất huyết nặng giống như hành kinh thì nên hỏi ý kiến bác sĩ - Nếu quên uống thuốc vào giờ thường lệ, phải uống viên thuốc này trong vòng 12 giờ. Nếu đã hơn 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày và nếu bị nôn ói hoặc tiêu chảy, phải tiếp tục uống viên thuốc khác trong vỉ vào giờ thường lệ để tránh xảy ra xuất huyết sớm do ngưng thuốc trong chu kỳ này. Tuy nhiên, cùng lúc này, biện pháp ngừa thai không dùng nội tiết tố (ngoại lệ : phương pháp tính theo chu kỳ và phương pháp theo dõi nhiệt độ) cần được áp dụng thêm cho đến khi dùng hết vỉ thuốc này, để ngăn ngừa có thai xảy ra. Đây là lý do bắt buộc để ngưng dùng Diane-35.

Sau khi dùng hết vỉ thuốc, có khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc và lúc này xuất huyết xảy ra như thường lệ.

Nếu không xảy ra xuất huyết, cần chắc chắn phải không có thai mới tiếp tục dùng thuốc.

Bài viết cùng chuyên mục

Diflucan (Triflucan)

Fluconazole là một thuốc thuộc nhóm kháng nấm mới loại triazole, ức chế mạnh và đặc hiệu đối với sự tổng hợp sterol của nấm.  Khi dùng đường uống và cả theo đường tiêm tĩnh mạch, fluconazole tác động trên các loại nhiễm nấm khác nhau ở thú vật thử nghiệm.

Di Antalvic

Nếu cần thiết có thể dùng trong thời kỳ có thai nhưng không nên dùng k o dài (có nguy cơ gây hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh) và tuân theo liều khuyến cáo.

Dextran 40

Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp, phân tử lượng trung bình khoảng 40000. Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn.

Dompil: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Dompil được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, đặc biệt là ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào, hoặc khi có cảm giác chướng và nặng vùng thượng vị, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.

Decaquinon

Decaquinon! Hoạt chất của Decaquinon là ubidecarenone (Coenzyme Q10, Ubiquinone 50), chất này được phân lập đầu tiên từ cơ tim bò vào năm 1957 dưới dạng các tinh thể tan trong chất béo.

Diosmin 500: thuốc điều trị suy tĩnh mạch

Điều trị những triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch - mạch bạch huyết nặng chân vào buổi sáng (do mạch máu), đau chân. Điều trị những triệu chứng liên quan đến cơn trĩ cấp.

Duratocin

1 liều đơn 1 mL, tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 1 phút, chỉ sau khi hoàn tất việc mổ lấy thai dưới sự gây tê ngoài màng cứng, hoặc gây tê tủy sống.

Docosanol Cream: thuốc bôi chống vi rút

Docosanol cream là sản phẩm không kê đơn được dùng để điều trị mụn rộp và mụn nước do sốt. Docosanol Cream có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abreva.

Dolfenal

Dolfenal được chỉ định để làm giảm các chứng đau về thân thể và đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau khi sinh, đau hậu phẫu, đau răng, đau và sốt

Doxylamine: thuốc điều trị mất ngủ

Doxylamine là thuốc không kê đơn được sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ vào ban đêm hoặc để điều trị chứng mất ngủ, cũng như điều trị dị ứng đường hô hấp trên. Nó giúp giảm khó đi vào giấc ngủ.

Diltiazem Stada: thuốc điều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực

Diltiazem là thuốc chẹn kênh calci thuộc dẫn xuất của benzothiazepin. Thuốc hạn chế sự xâm nhập kênh chậm calci vào tế bào và do đó làm giảm sự phóng thích calci từ nơi dự trữ ở lưới cơ tương.

Dextrose (Antidote): điều trị ngộ độc rượu cấp tính

Dextrose (Antidote) được sử dụng cho ngộ độc rượu cấp tính, quá liều sulfonylurea, quá liều insulin, kali huyết cao (tăng kali máu), và hạ đường huyết do insulin ở bệnh nhi.

Drospirenone Ethinyl Estradiol: thuốc điều trị mụn trứng cá

Drospirenone Ethinyl Estradiol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình, rối loạn kinh nguyệt tiền kinh nguyệt và như biện pháp tránh thai để ngừa thai.

Diane-35: thuốc điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng

Diane-35 điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen (kèm hoặc không kèm tăng tiết bã nhờn) và/hoặc chứng rậm lông ở phụ nữ độ tuổi sinh sản.

Doxylamine succinat: thuốc kháng histamin H1

Doxylamin là một dẫn chất ethanolamin, thuộc nhóm kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, an thần có tác dụng kháng muscarinic và gây buồn ngủ mạnh

Devastin: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Devastin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol.

Duodart: thuốc điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Duodart được chỉ định để điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt có mức độ triệu chứng từ vừa đến nặng. Thuốc làm giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính và phẫu thuật ở bệnh nhân phì đại lành tính tiền liệt tuyến có triệu chứng mức độ vừa đến nặng.

Doxorubicin Ebewe: thuốc điều trị ung thư hệ tạo máu và hệ lympho

Doxorubicin đã cho thấy có hoạt tính chống tân sinh ở một số loài động vật và có hiệu quả trên người nhưng vẫn chưa có sự nhất trí về việc bằng cách nào doxorubicin và các anthracycline khác có tác dụng chống ung thư.

Depamide

Depamide! Điều trị hỗ trợ các trường hợp động kinh với biểu hiện tâm thần. Phòng ngừa cơn hưng trầm cảm ở bệnh nhân chống chỉ định dùng lithium.

Deutetrabenazine: thuốc điều trị rối loạn vận động múa giật

Deutetrabenazine được sử dụng cho chứng múa giật với bệnh Huntington và chứng rối loạn vận động chậm. Deutetrabenazine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Austedo.

Dicloxacillin: thuốc kháng sinh

Dicloxacillin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra bởi Staphylococcus aureus.

Dex-Tobrin: thuốc nhỏ mắt điều trị viêm mắt có đáp ứng với glucocorticoid

Thuốc nhỏ mắt Dex-Tobrin được chỉ định để điều trị viêm mắt có đáp ứng với glucocorticoid, có kèm theo nhiễm khuẩn ở bề mặt mắt hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt.

Desipramine: thuốc chống trầm cảm

Desipramine là một loại thuốc chống trầm cảm ba vòng được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Desipramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Norpramin.

Dicloberl

Dicloberl! Gắn 99,7% với protéine huyết tương. Diclofenac đi vào được hoạt dịch. Thời gian bán hủy thải trừ từ hoạt dịch là 3-6 giờ.

Dolargan

Đau dữ dội không chế ngự được bằng các thuốc giảm đau không gây nghiện (đau hậu phẫu, chấn thương, nhồi máu cơ tim cấp). Dùng tiền phẫu để gia tăng hiệu lực thuốc gây mê. Cơn đau quặn mật, cơn đau quặn thận và niệu quản.