- Trang chủ
- Sách y học
- Cẩm nang điều trị
- Tạo nhịp theo đường tĩnh mạch
Tạo nhịp theo đường tĩnh mạch
Tạo nhịp nội khoa với Adrrenalin hoặc tạo nhịp qua ngực thường đủ để điều trị đa số các loại nhịp chậm có triệu chứng. Điều này đặc biệt phù hợp cho việc hồi phục.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đường lối
Tạo nhịp đường tĩnh mạch ít khi được dùng trong ICU: Quyết định để đặt dây tạo nhịp cần có sự tham gia của nhà tim mạch học có trách nhiệm và được chuyên gia tư vấn có trách nhiệm của ICU uỷ thác.
Nếu do nhân viên của ICU đặt thì người đặt chỉ là nhân viên tư vấn hoặc người tập sự làm dưới sự giám sát.
Thuộc lý thuyết đặt, chỉ định, việc đọc và các biến chứng.
Chỉ định
Tạo nhịp nội khoa với Adrrenalin hoặc tạo nhịp qua ngực thường đủ để điều trị đa số các loại nhịp chậm có triệu chứng. Điều này đặc biệt phù hợp cho việc hồi phục.
Các nhịp chậm có triệu chứng:
Block tim hoàn toàn.
Block 2 bó cùng với nhồi máu cơ tim tiến triển (đặc biệt phía trước).
Ngộ độc b bloker nặng nề.
Block 3 nhánh ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Sau phẫu thuật tim ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Thay van, sửa van, đặc biệt van 2 lá.
Sửa chữa VSD/ đứt cơ nhú
Nhồi máu cơ tim cấp.
Block A-V kéo dài có thể có lợi khi tạo nhịp chờ : do chuyên khoa tim mạch làm.
Loạn nhịp nhanh : Nhanh thất (đặc biệt đa hình thái) có thể đáp ứng với tạo nhịp bắt buộc bằng cường độ cao.
Loại
Chuyển đạo tạo nhịp hai cực VVI: đặt dưới màn tăng sáng (tạo nhịp tĩnh mạch chuẩn với RAH).
Các chuyển đạo theo bóng: Có thể được đặt dưới hướng dẫn của ECG.
Các catheter tim phổi có cửa tạo nhịp: ít được dùng.
Các chuyển đạo ngoài tim:
Được đặt trong phẫu thuật tim ở những bệnh nhân nguy cơ cao.
Các chuyển đạo này thường đến cực thất, nhưng có thể 2 cực, tâm nhĩ hoặc tâm thất : kiểm tra tờ giấy mổ và tham khảo ý kiến của phẫu thuật viên.
Qui trình thủ thuật: (chuyển đạo tạo nhịp hai cực)
Kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt.
Hình ảnh tăng sáng.
Gây tê tại chỗ khi cần.
Qui trình đặt
Bao ngoài cỡ 6F có thể rút ra được hoặc dụng cụ dẫn catheter đ/m phổi.
T/m cảnh trong phải là đường ưa dùng, sau đó là t/m dưới đòn trái.
Dưới hình ảnh màu tăng sáng, luồn dây qua nhĩ phải tới khi đầu dây vừa kịp dừng lại ở thành tâm thất phải.
Dừng lại nếu thấy có cản trở.
Catheter cần vượt qua đường giữa.
Nối với máy phát nhịp (đang tắt).
Đặt output và sense ở giá trị thấp nhất và nhịp cao hơn nhịp của bệnh nhân 20 nhịp/ph.
Mở máy phát và dần dần tăng output đồng thời theo dõi điện tim để tìm xem máy dẫn hay không.
Nếu máy không dẫn, cần để output cao.
Để ở mode demand.
Giảm output, đẩy thêm hoặc nhẹ nhàng sửa lại vị trí của dây.
Cố gắng làm cho dẫn, chế độ đặt lý tưởng là 2 mA.
Đảm bảo dây không bị trở ra bằng cả hai bên.
Khâu cố định dây và đặt băng kín .
Chụp Xquang phổi sau đặt.
Kiểm tra hàng ngày
Nguồn điện ắc qui.
Ngưỡng để dẫn được, đặt output cao hơn 2-3mA cho an toàn.
Đặt Catheter có bóng
Có thể đặt “mò” dưới hướng dẫn của ECG (khuyến cáo chuẩn) hoặc qua hướng dẫn áp lực với các catheter có đường truyền dịch (giống như catheter đ/m phổi).
Kỹ thuật vô trùng và gây tê tại chỗ nếu cần.
Qui trình đặt:
Bao ngoài có thể rút được cỡ 6F, không dùng dụng cụ hướng dẫn của catheter đ/m phổi vì bóng có thể sẽ dò.
Gắn chuyển đạo VS của ECG với điện cực xa của catheter và monitor.
Để ý sóng sau khi dạng sóng QRS thay đổi khi catheter tiến vào thất phải.
Tiến catheter thêm 2cm , tháo bóng và tiếp tục tiến 1cm.
Nối với máy phát nhịp (đang tắt).
Đặt output và sense ở giá trị thấp nhất, và nhịp lớn hơn nhịp của bệnh nhân 20 nhịp.
Bật máy phát và chờ từ tăng ontput đồng thời theo dõi hiện tượng dẫn nhịp ở ECG.
Nếu không dẫn hoặc cần phải để ontput cao (xem phần đặt tạo nhịp 2 cực
Khâu cố định dây và áp băng kín.
Xquang phổi sau đặt.