- Trang chủ
- Sách y học
- Cẩm nang điều trị
- Cathter tĩnh mạch trung tâm
Cathter tĩnh mạch trung tâm
Các catheter tĩnh mạch trung tâm 3 nòng không thích hợp với việc điều chỉnh thể tích cấp (cân nhắc một catheter động mạch phổi).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các bác sĩ mới thực hành cần quen thuộc với việc đọc và các hạn chế của các thông số thu được từ catheter trung tâm (cả động mạch và tĩnh mạch) ở các bệnh nhân nặng.
Chỉ định
Cần có một đường truyền t/m chuẩn ở các bệnh nhân ICU:
Truyền dịch(Trong đó có truyền dịch lựa chọn).
Các dung dịch TPN,ưu trương (amiodarone,nimonipine,...).
Các dung dịch vận mạch.
Theo dõi áp lực nhĩ trái (CVP).
Cần đường truyền tĩnh mạch để:
Đặt catheter động mạch phổi(PAC).
Lọc máu liên tục(CVVHDF), lọc huyết tương.
Đặt tạo nhịp tim qua da.
Hồi sức.
Các catheter tĩnh mạch trung tâm 3 nòng không thích hợp với việc điều chỉnh thể tích cấp (cân nhắc một catheter động mạch phổi).
Qui trình tiến hành: (áp dụng với tất cả các loại CVC)
Loại
Loại CVC chuẩn trong ICU và cho bệnh nhân bệnh máu là catheter 3 nòng dài 20cm có chứa kháng sinh (rifampicin/minocycline) của Cook.
Các catheter 1 hoặc 3 nòng không chứa thuốc được dùng trong các khoa không chuyên sâu (như TPN).
Catheter Vascathâ được dùng cho lọc máu và lọc huyết tương.
Phần ngoài của catheter đ/m phổi (một phần trong bộ kít của PAC).
Vị trí
Đường dưới đòn là vị trí ưa dùng cho các bệnh nhân ổn định thông thường , sau đó là đường tĩnh mạch cảnh trong.
Đường bẹn được ưu tiên khi
Đường truyền tĩnh mạch bị hạn chế (bỏng, trước đó đã đặt nhiều đường tĩnh mạch trung tâm).
Đường ngực được coi là nhiều nguy cơ
Suy hô hấp nặng do bất kỳ nguyên nhân nào(PaO2/FiO2<150).
Trường phổi nở rộng(hen nặng, bệnh phổi bong bóng).
Bệnh lý đông máu(xem dưới đây).
Người làm chưa đủ kinh nghiệm cần phải đặt gấp, khi không có sẵn người giám sát).
Bệnh nhân có bệnh lý đông máu
INR > 2.0 hoặcAPTT > 50s ® điều chỉnh bằng plasma tươi đông lạnh.
Tiểu cầu < 50,000 ® truyền 5 đơn vị tiểu cầu.
Không thể nâng tiểu cầu lên sau khi truyền ® tránh đường dưới đòn.
Bệnh lý đông máu không thể kiểm soát được ® dùng đường bẹn.
Đường lối về kỹ thuật
Gây tê tại chỗ với bệnh nhân tỉnh.
Kỹ thuật vô trùng nghiêm nghặt khi đặt
Sát trùng da: Rửa tay bằng chlorhexidine trong hơn 1 phút.
Các hàng rào vô trùng: áo mổ, găng, mũ, khẩu trang, và các tấm chắn.
Sát trùng da.
Cố định các dây, ống, đường truyền.
Băng.
Tráng rửa tất cả các ống bằng dung dịch muối pha heprin.
Chụp phổi sau thủ thuật.
Duy trì
Thay đổi hệ thống truyền tĩnh mạch thường qui 5 ngày/lần.
Hàng ngày kiểm tra vị trí đặt và thăm khám lâm sàng để phát hiện nhiễm trùng bất kể thời gian đặt.
Catheter được để tại chỗ miễn là lâm sàng còn chỉ định và được thay khi:
Có bằng chứng của nhiễm trùng toàn thân
Mới sốt, không giải thích được.
Tăng bạch cầu không giải thích được.
Suy tạng.
Cấy máu dương tính(chọc tĩnh mạch) cho kết quả vi sinh vật có khả năng cao.(tụ cầu da, candida), và hoặc
Có bằng chứng nhiễm trùng tại chỗ: viêm hoặc mủ ở vị trí đặt.
Không nên thay đổi catheter bằng dây dẫn. Có thể chỉ định kỹ thuật này trong các tình huống sau, sau khi thảo luận với chuyên gia tư vấn
Có vấn đề cơ giới với catheter mới (thủng hoặc xoắn).
Khó hoặc hạn chế đi đường trung tâm (vdụ bỏng).
Duy trì sự thông suốt của catheter
Các catheter t/m trung tâm ( được in trước trên tờ theo dõi bệnh nhân):tráng lòng catheter chưa dùng bằng 1ml dd muối pha heparin 8h/lần.
Thông lòng catheter: 8h/lần,(miếng dán có in chữ).
Hút 2ml máu và bỏ đi.
Tráng lòng catheter bằng 2ml dd ml muối sinh lý.
Tráng 2ml dd pha (5000đv heparin/2ml).
Biến chứng
Ở vị trí chọc:
Chọc vào động mạch.
Tụ máu có đè ép.
Huyết khối động mạch/nghẽn mạch.
Tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi, tràn dưỡng trấp màng phổi.
Tổn thương thần kinh (đám rối thần kinh hoành, cánh tay, thần kinh đùi)
Cơ học do đầu catheter, dây dẫn.
Loạn nhịp tim.
Thủng thành tĩnh mạch chủ, tâm nhĩ trái; ép tim.
Do sự có mặt của catheter.
Nhiễm trùng ở catheter: tỷ lệ tăng trong những điều kiện sau:
Cỡ của catheter-Với các catheter dầy(catheter đ/m phổi, vascaths).
Cỡ của catheter-Bẹn> cảnh trong > dưới đòn.
Số lượng nòng có trong catheter.
Bản chất của dịch được truyền qua catheter- nuôi dưỡng hoặc các dung dịch đường.
Huyết khối.
Ngẽn mạch do catheter/khí.
Thắt nút catheter (đặc biệt với catheter động mạch phổi).
Nhồi máu phổi(catheter động mạch phổi).
HITS thứ phát do heparin.
Bài viết cùng chuyên mục
Bơm bóng chèn động mạch chủ
Nếu cathete động mạch chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.
Nguyên tắc sử dụng thuốc thận trong cấp cứu hồi sức
Khi không dùng lợi tiểu, lưu lượng nước tiểu là biểu hiện trung thành nhất của tưới máu tổ chức, giúp ích cho điều trị.
Phác đồ hô hấp liệu pháp
Tất cả các bệnh nhân đặt nội khí quản phảI được làm ẩm không khí thở vào để đảm bảo tối ưu hoá chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp và bảo tồn nhiệt độ.
Phác đồ xử trí khi đặt nội khí quản thất bại
Phác đồ xử trí khi đặt nội khí quản thất bại tại khoa cấp cứu hồi sức, Phác đồ khi đặt nội khí quản thất bại
Chiến lược thuốc và dịch truyền trong cấp cứu hồi sức
Chỉ các bác sỹ của khoa mới được ra các y lệnh về dùng thuốc, ý kiến hội chẩn của các bác sỹ chuyên khoa khác chỉ được thực hiện sau khi đã có sự thống nhất ý kiến với bác sỹ chuyên khoa hồi sức.
Protocol phẫu thuật thần kinh trong cấp cứu hồi sức
Chỉ định dùng Mannitol trước khi có thể theo dõi áp lực nội sọ trong các trường hợp: có dấu hiệu của tụt não hoặc có tiến triển của tổn thương thần kinh mà không phải là biểu hiên của bệnh lý toàn thân.
Bóng chèn thực quản
Quyết định để đặt ống được đưa ra cần có ý kiến của chuyên gia tiêu hoá. Có một số ống chèn: Đảm bảo rằng việc thực hiện, bơm bóng cần được thảo luận với chuyên gia tiêu hoá.
Đặt Sonde bàng quang
Dùng sonde Foley trong 7 ngày và nếu dự tính cần phải lưu catheter lâu hơn thì thay bằng loại Silicon.(chẳng hạn quá 14 ngày).
Nguyên tắc sử dụng máu trong cấp cứu hồi sức
Phản ứng chéo đầy đủ mất 20 phút, nếu khẩn cấp, không bao gồm thời gian vận chuyển máu, Cần được làm ngay bệnh nhân đang được hồi sức dịch tinh thể và dịch keo.
Tạo nhịp theo đường tĩnh mạch
Tạo nhịp nội khoa với Adrrenalin hoặc tạo nhịp qua ngực thường đủ để điều trị đa số các loại nhịp chậm có triệu chứng. Điều này đặc biệt phù hợp cho việc hồi phục.
Nội soi phế quản ống mềm
Thường được tiến hành qua đường mũi, Chuẩn bị trước với niêm mạc mũi bằng paste cocaine và adrealin là rất cần thiết để phòng chảy máu và đảm bảo sự thông thoáng của khoang mũi.
Nguyên tắc điều chỉnh nước và điện giải trong cấp cứu hồi sức
Các dấu hiệu lâm sàng như lượng nước tiểu, nhịp tim, HA, CVP, Na máu, áp lực thẩm thấu máu, Hematocrite cần phải ghi lại ngay khi bênh nhân vào khoa.
Phác đồ cấp cứu hồi sức suy thận
Đối với những trường hợp suy thận còn nước tiểu thì dễ hơn trong việc xử trí và có tỷ lệ tử vong thấp. Tỷ lệ tử vong thay đổi thường không xác định được trong trường hợp chuyển từ suy thận thiểu niệu sang thể suy thận có nước tiểu.
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong cấp cứu hồi sức
Bệnh nhân có chức năng thận bất th¬ường, hoặc bệnh nhân có nguy cơ suy thận thì liều thuốc và khoảng cách giữa các lần dùng phải đư¬ợc điêù chỉnh cho phù hợp.
Phác đồ hồi sinh tim phổi
Phác đồ hồi sinh tim phổi, Hồi cức cấp cứu, Phác đồ hồi sức tuần hoàn hô hấp ngừng tuần hoàn, Biểu đồ hỗ trợ chức năng sống cơ bản.
Nguyên tắc sử dụng thuốc tim mạch trong cấp cứu hồi sức
Có một sự khác biệt lớn về đáp ứng với thuốc giữa các bệnh nhân. Lý do đầu tiên có lẽ do sự biến đổi của thụ thể giao cảm trong các bệnh lý cấp tính. Hơn nữa khi dùng kéo dài có hiện tượng trơ của các thụ thể giao cảm.
Phác đồ chăm sóc bệnh nhân tim mạch
Làm siêu âm để loại trừ ép tim, nhồi máu cơ tim cấp, rách các cầu cơ, cột cơ, palpilary muscle rupture, hoặc thủng vách liên thất.
Nguyên tắc nuôi dưỡng bệnh nhân trong cấp cứu hồi sức
Việc ruột hoạt động sớm sẽ làm giảm nguy cơ teo niêm mạc, nguyên nhân của thẩm lậu vi khuẩn, do đó làm giảm tỷ lệ mắc và thời gian của nhiễm khuẩn huyết.
Đặt Catheter động mạch phổi
Các thông số về oxy không được đo định kỳ do khả năng sử dụng hạn chế trên lâm sàng: nếu chúng được đo thì đọ bão hoà oxy cần được đo trực tiếp bằng thiết bị đo oxy đồng thời.
Mở khí quản cho bệnh nhân nặng
Bệnh nhân phải được lựa chọn mở khí quản phẫu thuật với sự giải thích của khoa phòng (kể cả nội khoa hay ngoại khoa). Đây là sự tôn trọng cơ bản với bệnh nhân.
Đặt nội khí quản
Đặt nội khí quản về lý tưởng là không nên là 1 thủ thuật của duy nhất 1 người thực hiện, cần phải luôn luôn có người hỗ trợ thành thạo.
Nguyên tắc sử dụng thuốc tiêu hoá trong hồi sức cấp cứu
Có tiền sử hoặc hiện tại được chẩn đoán có loét dạ dày. Những bệnh nhân này phải được dùng thuốc kháng H2 trong quá trình nằm điều trị tại ICU và tiếp tục sau khi ra viện.
Chọc màng ngoài tim
Thủ thuật này phải được bác sĩ tư vấn có trách nhiệm của ICU uỷ thác và do nhân viên tư vấn, người tập sự làm dưới sự hướng dẫn hoặc chuyên gia tim mạch.
Các thủ thuật y học trong cấp cứu hồi sức (ICU)
Mở khí quản qua da, Soi phế quản ống mềm, Tạo nhịp tim đường tĩnh mạch, Chọc khoang màng tim, Đặt sonde có bóng chèn thực quản.
Đặt catheter động mạch
Rút bỏ và thay thế các đường truyền được đặt trong môi trường không vô trùng càng sớm càng tốt. Phải thay đường truyền động mạch cánh tay và động mạch đùi ngay khi có thể đặt được ở động mạch quay hoăc mu chân.