- Trang chủ
- Sách y học
- Cẩm nang điều trị
- Dẫn lưu khoang màng phổi
Dẫn lưu khoang màng phổi
Chỉ định
Tràn khí màng phổi.
Tràn khí màng phổi áp lực có thể cần phải chọc kim ngay lập tức.
Tràn máu màng phổi.
Tràn dịch màng phổi mức đọ nhiều có triệu chứng.
Qui trình tiến hành
Mở màng phổi bằng kim (tràn khí màng phổi áp lực).
Đặt 1 kim cỡ 16G trên đường giữa đòn, khoang LS II.
Luôn luôn đặt 1 dẫn lưu cột nước sau khi làm thủ thuật này.
Chọc dẫn lưu MF: (tràn dịch MF).
Gây tê tại chỗ và kỹ thuật vô trùng.
Kỹ thuật đặt Catheter loại tĩnh mạch
Nối 1 chạc ba vào catheter t/m cỡ 12-14G, bơm tiêm và ống cao su (hệ thống kín).
Rút kim khỏi lòng catheter và hút khoang MF tới khi hết dịch.
Kỹ thuật Seldinger
Bộ đặt catheter t/m trung tâm loại 1 nòng hoặc catheter loại dẫn lưu màng tim có đầu xoắn (pigtail).
Đặt 1 dây dẫn đi theo lòng kim vào trong khoang màng phổi.
Đặt catheter vào khoang màng phổi theo dây dẫn.
Ngay lập tức hút bằng hệ thống kín hoặc nối vào bộ dây truyền dịch để dẫn lưu nhờ trọng lực.
Ghi chép lại lượng dịch đã lấy ra và gửi xét nghiệm tế bào và sinh hoá.
Kiểm tra bằng chụp phim xquang sau thủ thuật.
Dẫn lưu cột nước.
Gây tê tại chỗ ở bệnh nhân còn tỉnh.
Kỹ thuật vô trùng chặt chẽ khi đặt: chuẩn bị đầy đủ áo mổ, găng, khẩu trang và mũ, sát trùng da.
Vị trí : đường nách giữa, khoang liên sườn 3-4.
Các bệnh nhân ICU cần các dẫn lưu to : catheter cỡ 28 F hoặc hơn.
Rút Troca khỏi catheter, không dùng troca khi đặt ống dẫn lưu.
Rạch da 2-3 cm song song với xương sườn (dao mổ # 10 hoặc # 15).
Dùng kẹp Howard Kelly để tách khoang liên sườn tới khi vào trong khoang MF.
Đặt ống dẫn lưu vào trong màng phổi.
Nối với hệ thống kín trong nước.
Đính hai sợi chỉ vòng quanh
Một sợi để cố định ống dẫn lưu và 1 sợi không buộc để đóng vết rạch khi rút sonde.
Băng dán
Loại dính kín (Hypafix).
Kiểm tra trên phim xquang.
Duy trì
Rút hoặc thay thế ngay khi có thể sonde dẫn lưu nào đã được đặt trong điều kiện vô trùng.
Để sonde dẫn lưu cho tới khi có dấu hiệu hồi phục trên xquang, không có bọt hoặc dịch chảy ra (<150ml /24h).
Với bệnh nhân có thở máy, cần kẹp sonde trong > 4h và rút nếu không có dấu hiệu nào ở trên.
Đặt dẫn lưu bằng phẫu thuật (trong mổ) là công việc của phẫu thuật viên.
Bơm Streptokinase
Chỉ sau khi đã thảo luận với chuyên gia tư vấn.
Có thể làm để cải thiện dẫn lưu khi có tắc do máu.
Pha 250.000 đơn vị streptokinase vào trong 50 ml dd NaCl 9%o.
Bơm có sử dụng kỹ thuật vô trùng.
Với các ống dẫn lưu trong suốt nên kẹp trong 2 giờ, các catheter đầu xoắn cần để mở.
Cần để bệnh nhân nằm nghiêng 30 phút/lần trong 2 giờ.
Sau đó cần tháo kẹp ghi chép lại thể tích dịch.
Biến chứng
(giảm tối đa khi dùng kỹ thuật bóc tách tù).
Đặt sai (ngoài màng phổi, trong phổi, dưới cơ hoành).
Rách phổi (xuất huyết, dò).
Tràn khí màng phổi.
Chảy máu
Tại vị trí rạch, các mạch máu liên sườn.
Phổi.
Động mạch vú trong.
Các mạch máu lớn (hiếm).
Niễm trùng: tràn mủ.
Cơ học: (xoắn, tắc ống).
Bài xem nhiều nhất
Đặt nội khí quản
Đặt nội khí quản về lý tưởng là không nên là 1 thủ thuật của duy nhất 1 người thực hiện, cần phải luôn luôn có người hỗ trợ thành thạo.
Nguyên tắc sử dụng thuốc tim mạch trong cấp cứu hồi sức
Có một sự khác biệt lớn về đáp ứng với thuốc giữa các bệnh nhân. Lý do đầu tiên có lẽ do sự biến đổi của thụ thể giao cảm trong các bệnh lý cấp tính. Hơn nữa khi dùng kéo dài có hiện tượng trơ của các thụ thể giao cảm.
Mở khí quản cho bệnh nhân nặng
Bệnh nhân phải được lựa chọn mở khí quản phẫu thuật với sự giải thích của khoa phòng (kể cả nội khoa hay ngoại khoa). Đây là sự tôn trọng cơ bản với bệnh nhân.
Cathter tĩnh mạch trung tâm
Các catheter tĩnh mạch trung tâm 3 nòng không thích hợp với việc điều chỉnh thể tích cấp (cân nhắc một catheter động mạch phổi).
Hướng dẫn xử trí về rối loạn điện giải trong cấp cứu hồi sức
Hầu hết các rối loạn điện giải ở các bệnh nhân của ICU đều liên quan tới sự thay đổi trong phân bố và nồng độ của các ion chủ yếu của dịc nội và ngoại bào.
Phác đồ xử trí khi đặt nội khí quản thất bại
Phác đồ xử trí khi đặt nội khí quản thất bại tại khoa cấp cứu hồi sức
Nguyên tắc nuôi dưỡng bệnh nhân trong cấp cứu hồi sức
Việc ruột hoạt động sớm sẽ làm giảm nguy cơ teo niêm mạc, nguyên nhân của thẩm lậu vi khuẩn, do đó làm giảm tỷ lệ mắc và thời gian của nhiễm khuẩn huyết.
Nguyên tắc sử dụng máu trong cấp cứu hồi sức
Phản ứng chéo đầy đủ mất 20 phút, nếu khẩn cấp, không bao gồm thời gian vận chuyển máu, Cần được làm ngay bệnh nhân đang được hồi sức dịch tinh thể và dịch keo.
Đặt catheter động mạch
Phải thay đường truyền động mạch cánh tay và động mạch đùi ngay khi có thể đặt được ở động mạch quay hoăc mu chân.
Nguyên tắc sử dụng thuốc an thần giảm đau giãn cơ trong cấp cứu hồi sức
PCA hoặc giảm đau ngoài màng cứng được chỉ định cho những bệnh nhân tỉnh. Thông báo cho đơn vị giảm đau biết những bệnh nhân này.