Bơm bóng chèn động mạch chủ

2012-11-07 11:42 AM

Nếu cathete động mạch chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đường lối

Bơm bóng đèn động mạch chủ thường được làm ở ICU:  Quyết định để đặt Catheter bơm bóng đèn động mạch chủ được đưa ra có vai trò của nhà tim mạch học có trách nhiệm và được chuyên gia tư vấn có trách nhiệm ICU uỷ thác.

Bóng đèn động mạch chủ  là tài sản của đơn vị tim ngực và ICU Wake field

Nếu cathete động mạch chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.

Thuộc lý thuyết đặt, chỉ định, cách đọc các biến chứng.

Chỉ định

Như là một cầu cơ học trước khi và sau khi tái tạo mạch cơ tim hoặc ghép cơ tim.

Bệnh tim thiếu máu

Lưu lượng tim thấp sau phẫu thuật tim.

Sốc tim: cùng làm với chụp mạch và tái tạo mạch (PTCA, stent hoặc CAVG).

Suy van hai  lá cấp (đứt cơ nhú)  hoặc VSD sau nhồi máu cơ tim cấp đợi sửa chữa bằng phẫu thuật

Sốc nhiễm khuẩn có IHD kèm theo.

Bệnh cơ tim

Đụng dập cơ tim nặng.

Viêm cơ tim nặng.

Bệnh cơ tim.

Quá liều b blocker nặng.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Hở van động mạch chủ.

Phình lách động mạch chủ/ phình động mạch chủ không ổn định.

Bệnh cơ tim thiếu máu giai đoạn cuối.

Tương đối

Bệnh lý mạch ngoại vi nặng nề.

Loạn nhịp nhanh.

Bệnh lý đông máu.

Quy trình tiến hành

Kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt.

Kiểm tra chức năng của bóng chèn trước khi đặt:

Thể tích hình trụ heli còn đủ.

Hệ thống ống dẫn áp lực động mạch so với đường nách giữa và điều chỉnh đúng về 0.

Điện tim 5 chuyển đạo chuyên dụng được nối với bóng đèn động mạch chủ.

Bật lên và để ở mode Stand by.

Chế độ đặt ban đầu: Độ nhậy  ECG, tỷ lệ 1: 2, khuyếch đại tối đa, thời gian bơm và tháo bóng ở O.

Các bước đặt

Gây tê tại chỗ ở bệnh nhân tỉnh.

Sát trùng.

Lựa chọn cỡ theo chiều cao của bệnh nhân:

<  165cm: bóng 34ml

> 165cm:  bóng 40ml

Đường vào động mạch bẹn cho dùng kỹ thuật Seldinger.

Có thể đặt bóng chèn thẳng theo dây dẫn Seldinger (Phương pháp không dùng bao) hoặc qua 1 dụng cụ hướng dẫn nòng lớn.

Đặt bóng về mức T4 (góc Louis) mức này thường tương ứng với dấu đen thứ hai ở bên bóng chèn.

Hút máu từ cửa động mạch để xác đinh đặt vào IA.

Hối bộ chuyển đổi áp lực và bơm, sau đó bật bóng chèn lên.

Khâu cố  định tại chỗ và phủ bằng băng kín.

Đặt bấm giờ.

Kiểm tra việc bơm bóng với sóng áp lực đặt về đỉnh của khuyết mạch dội đôi

Kiểm tra việc bơm bóng với ECG: Trước phức hợp QRS và quan sát sự sụt giảm áp lực cuối tâm trương trong nhát bóp tiếp theo.

Kiểm tra việc khuyếch đại tâm trương trên sóng áp lực

Lựa chọn tỷ lệ khuyếch đại: 1 : 1 ; 1 : 2; 1: 3.

Duy trì

Dùng Heparin toàn thân (đảm bảo APTT = 40 - 60s).

Kiểm tra phim Xquang ngực sau đặt: đầu của bóng chèn ở T4 (Carina) = dưới điểm khởi đầu của động mạch dưới đòn (T).

Quan sát tình trạng mạch thần kinh ở vị trí đặt, chi dưới và tay trái hàng giờ. Chăm sóc khi nâng cao 300.

Ghi chép  lại việc đặt giờ bơm (tỷ lệ) và tính đầy đủ của khuyếch đại.

Đánh giá đáp ứng huyết động: CI, MAP, SVR, áp  lực đổ đầy, Xquang ngực.

Đảm bảo phần ống trong suốt của bóng lộ ra, để theo dõi sự ngưng tụ (do sự qua lại nhanh chóng của heli) hoặc có máu ở trong ống  (do vỡ bóng).

Hẹn thời gian khi có loạn nhịp

Lưu ý: Điều trị thật tích cực loạn nhịp tim vì  các loạn nhịp làm giảm đáng kể hiệu quả của bơm.

Ngoại tâm thu: Tiếp tục để trigger ECG, hệ thống sẽ tự động tháo hơi bóng ở nhịp ngoại tâm thu.

Loạn nhịp nhanh > 160 l/phút

Giảm độ khuyếch đại (ngang với tâm thu của bệnh nhân).

Giảm tỷ lệ  về 1: 2 nếu giảm độ khuyếch đại không đủ.

Rung nhĩ: Dịch chuyển cần xả về  cực phải để huỷ bỏ việc bơm sóng R tự động.

Nhịp nhanh nhất hoặc rung thất: Chống rung hoặc khử rung như chỉ định,  cách ly bóng chèn.

Ngừng tim (không có lưu động: bắt đầu ECM)

Lưu lượng có hiệu quả: Đặt trigger áp lực để làm cho việc bơm bóng đồng bộ với ECM.

Không có lưu lượng: Đặt mode bên trong để có tần số cố định 40l/ph + độ khuyếch đại  20ml.

Cai

Bắt đầu khi  huyết động ổn định.

Nói chung là rút bóng trong vòng 72h.

Phương pháp:

Giảm tốc độ từ 1: 1 ® 1 :2 ® 1:3 và /hoặc.

Giảm độ khuyếch đại  (thể tích bóng).

Rút Catheter

Báo phẫu thuật viên tim/ mạch.

Ngừng heparin 3h trước khi rút, đặt máy ở chế  độ “Stand - by”.

Tháo ống bóng chèn: Không hút bóng.

Dùng dụng cụ tạo áp lực tại chỗ “femStop” ngay lập tức khi rút Catheter.

Bơm Cuff vượt quá áp lực tâm thu 50 mmHg trng 20 phút.

Giảm áp lực về áp lực tâm thu của bệnh nhân trng 20 phút.

Tiếp tục giảm thêm 20 mmHg trong 20 phút.

Rút "fem stop" và đặt băng cứng( băng cuộn).

Biến chứng

Thiếu máu chi- Huyết khối hoặc ngẽn mạch.

Chảy máu tại chỗ hoặc toàn thân.

Nhiễm trùng.

Phình tách đm chủ.

Tắc nguyên uỷ của các mạch máu từ quai đm chủ nếu quá cao.

Tắc các mạch máu thận/lách nếu quá thấp.

Giảm tiểu cầu.

Vỡ bóng: Ngẽn mạch hơi.

Các danh mục

Sổ tay cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý

Triệu chứng học nội khoa

Triệu chứng học ngoại khoa

Bệnh học nội khoa

Bài giảng bệnh học nội khoa

Bệnh học ngoại khoa

Bệnh học nhi khoa

Bài giảng sản phụ khoa

Bài giảng truyền nhiễm

Bệnh học và điều trị đông y

Bài giảng tai mũi họng

Bài giảng răng hàm mặt

Bài giảng nhãn khoa

Bài giảng da liễu

Thực hành chẩn đoán và điều trị

Bệnh học nội thần kinh

Bệnh học lao

Đại cương về bệnh ung thư

Nội khoa miễn dịch dị ứng

Sách châm cứu học

Bài giảng sinh lý bệnh

Bài giảng miễn dịch

Bài giảng giải phẫu bệnh

Gây mê hồi sức

Sinh lý y học

Phôi thai học

Bài giảng dược lý lâm sàng

Chẩn đoán hình ảnh

Y pháp trong y học

Sách điện tâm đồ

Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm

Sách siêu âm tim

Xét nghiệm sinh hóa trong lâm sàng

Tâm lý học và lâm sàng

Thực hành tim mạch

Cẩm nang điều trị

Thực hành chẩn đoán điện tâm đồ bệnh lý

Điều dưỡng học nội khoa

Phương pháp viết báo trong nghiên cứu y học

Hồi sức cấp cứu toàn tập

Điều dưỡng truyền nhiễm

Kỹ thuật điều dưỡng cơ bản

Giải phẫu cơ thể người

Bài giảng huyết học và truyền máu

Những kỹ năng lâm sàng

Bài giảng vi sinh y học

Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị