- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Codalgin: thuốc giảm đau hạ sốt
Codalgin: thuốc giảm đau hạ sốt
Codalgin: Giảm đau tạm thời và khó chịu liên quan đến đau nửa đầu, đau tai, đau theo thời kỳ và đau khớp. Giảm sốt. Codalgin Forte: Giảm đau trung bình đến nặng mà không đáp ứng với thuốc giảm đau nhẹ hơn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Aspen Pharma.
Thành phần
Mỗi viên Codalgin: Paracetamol 500mg, codeine phosphate 8mg.
Mỗi viên Codalgin Forte: Paracetamol 500mg, codeine phosphate 30mg.
Dược lực học
Paracetamol có hoạt tính giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin. Người ta cho rằng hiệu quả giảm đau của paracetamol là do ức chế tổng hợp prostaglandin trong hệ thần kinh trung ương và ngoại biên và ở mức độ thấp hơn là do ức chế phát xung động đau ở thần kinh ngoại biên. Tác dụng hạ sốt là do tác động trung ương lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây giãn mạch ngoại biên và sau đó làm mất nhiệt.
Codein phosphat là thuốc giảm đau opioid gắn với các thụ thể đặc hiệu ba chiều tại nhiều vị trí trong hệ thần kinh trung ương để thay đổi các quá trình ảnh hưởng đến nhận thức cơn đau và phản ứng lại cảm giác đau. Có nhiều phân nhóm thuốc gắn kết với thụ thể opioid, mỗi loại trị liệu và/hoặc các phản ứng phụ khác nhau. Người ta cho rằng hiệu quả giảm đau của codein là do chuyển hóa một phần thành morphin. Tác động giảm đau của Codein bằng khoảng 1/6 của morphin. Codein cũng có thể gây ra các tác động khác như suy nhược thần kinh trung ương, buồn nôn và ói mửa, hạ huyết áp và táo bón.
Tác dụng giảm đau của paracetamol và codein là tác động cộng hưởng do cơ chế tác động khác nhau.
Dược động học
Hấp thu
Paracetamol hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh xảy ra khoảng 30 phút đến 2 giờ sau khi uống. Liệu pháp bắt đầu khoảng 30 phút và ảnh hưởng trong suốt 4 giờ.
Codeine hấp thu tốt từ đường tiêu hóa và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 giờ sau khi uống. Hiệu quả bắt đầu xảy ra khoảng 15-30 phút và giảm đau duy trì 4-6 giờ.
Phân bố
Paracetamol phân bố nhanh chóng và không đồng nhất vào hầu hết các mô trong cơ thể. Qua nhau thai và vào trong sữa.
Codeine phân bố nhanh chóng vào cơ xương, thận, gan, hệ tiêu hóa, phổi, lách và não. Qua nhau thai và phân bố với nồng độ thấp vào sữa.
Chuyển hóa
Khoảng 90-95% liều paracetamol được chuyển hóa ở gan, đầu tiên là kết hợp với glucuronic acid, sulphuric acid và cysteine. Chất chuyển hóa trung gian tích lũy trở nên quá liều gây độc tính ở gan và có thể ở thận.
Codeine chuyển hóa chính ở gan. Con đường chuyển hóa chính liên quan glucuronidation của codeine đến codeine-6-glucuronide. Codeine có thể chuyển qua O và N-demethylation catalyse bởi lần lượt CYP2D6 và CYP3A4. Bệnh nhân hấp thu thuốc kém qua CYP2D6 thì hiệu quả giảm từ codeine do giảm hình thành chất chuyển hóa hoạt tính. Khoảng 10% liều dùng codeine được chuyển đổi bởi O-demethylation đến morphine sau đó chuyển qua glucuronidation đến morphine-3 hoặc morphine-6-glucuronide, hoặc N-demethylation đến normorphine.
Thải trừ
Khoảng 85% liều của paracetamol hiện diện trong nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi uống. Khoảng 5% dưới dạng không thay đổi, chủ yếu gồm glucuronide và sulfate kết hợp. Thời gian bán thải thay đổi từ 1 đến 4 giờ và có thể kéo dài trong quá liều cấp tính, ở người bệnh gan, người già và trẻ sơ sinh.
Codein được bài tiết chủ yếu bởi thận vì chất chuyển hóa codeine-6-glucuronide. 5-25% được bài tiết dưới dạng không đổi và khoảng 10% được bài tiết dưới dạng không đổi hoặc dạng morphine kết hợp. Thời gian bán thải của codein từ 2-4 giờ. Chỉ có codein và chất chuyển hóa được tìm thấy trong phân.
Chỉ định và công dụng
Codalgin: Giảm đau tạm thời và khó chịu liên quan đến đau nửa đầu, đau tai, đau theo thời kỳ và đau khớp. Giảm sốt.
Codalgin Forte: Giảm đau trung bình đến nặng mà không đáp ứng với thuốc giảm đau nhẹ hơn.
Liều lượng và cách dùng
Codalgin
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: Từ 1 đến 2 viên mỗi 3 giờ đến 4 giờ là cần thiết. Liều tối đa trong 24 giờ là 8 viên.
Trẻ từ 7-12 tuổi: Từ nửa đến 1 viên mỗi 3 giờ đến 4 giờ là cần thiết. Liều tối đa trong 24 giờ là 4 liều.
Codalgin không nên dùng cho trẻ dưới 7 tuổi.
Codalgin Forte
Người lớn: 1-2 viên uống với nước, nếu cần thiết sau 4 giờ uống lặp lại. Không được vượt quá 8 viên mỗi ngày.
Trẻ em: Trẻ em liều codein là 0,5mg/kg. Codalgin Forte có chứa 500mg paracetamol và 30mg codeine phosphate mỗi viên. Liều thường dùng cho trẻ từ 7-12 tuổi là nửa viên uống với nước, nếu cần thiết sau 4 giờ uống lặp lại. Không được vượt quá 3 viên mỗi ngày.
Không dùng Codalgin Forte cho trẻ dưới 7 tuổi.
Quá liều
Quá liều bao gồm việc điều trị ngộ độc cả paracetamol và codein.
Paracetamol
Các triệu chứng của quá liều paracetamol trong 24 giờ đầu tiên là tái nhợt, buồn nôn, nôn, chán ăn, và đau bụng. Tổn thương gan có thể trở nên rõ ràng 12-48 giờ sau khi uống. Bất thường của quá trình chuyển hóa đường và chuyển hóa axit có thể xảy ra. Trong trường hợp ngộ độc nặng, suy gan có thể gây lên não, hôn mê và chết.
Suy thận cấp tính kèm hoại tử ống cấp tính có thể tiến triển không kèm tổn thương gan nặng. Loạn nhịp tim cũng được ghi nhận. Tổn thương gan dễ gây ra ở người lớn sử dụng 10g paracetamol hoặc nhiều hơn do lượng thừa chất chuyển hóa độc gắn kết vào mô gan không hồi phục được.
Codein
Các triệu chứng của quá liều codein bao gồm nôn mửa, hạ huyết áp, đổ mồ hôi, kích thích trung tâm với cảm hứng và co giật ở trẻ em, buồn ngủ, suy hô hấp, chứng xanh da, co đồng tử và hôn mê.
Chống chỉ định
Paracetamol không nên được sử dụng ở bệnh nhân nghiện rượu mãn tính như uống rượu quá mức dẫn đến bệnh nhân nhiễm độc gan.
Paracetamol không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử không dung nạp thuốc.
Codein không nên được sử dụng trong các trường hợp suy hô hấp cấp tính (ví dụ như bệnh suyễn cấp tính, viêm đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) vì codein có thể làm trầm trọng thêm.
Không nên sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với codein.
Bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Do codein có cấu trúc tương tự morphin và oxycodone, bệnh nhân đã từng bị dị ứng (phát ban quát, khó thở) liên quan đến các loại thuốc này không nên dùng codein.
Codein được chống chỉ định ở bệnh nhân tiêu chảy do nhiễm độc, cho đến khi các chất độc hại đã được thanh thải khỏi đường tiêu hóa, tiêu chảy hoặc kết hợp với viêm kết tràng giả do sử dụng kháng sinh vì codein có thể làm chậm sự thanh thải các chất độc hại hay kháng sinh.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Paracetamol qua nhau thai, tuy nhiên vấn đề ở người chưa được tài liệu nào ghi nhận.
Thuốc giảm đau opioid qua nhau thai. Thường xuyên sử dụng trong khi mang thai có thể gây ra sự phụ thuộc thuốc trong bào thai dẫn đến triệu chứng thối rút lui trong trẻ sơ sinh. Sử dụng codein trong thời gian mang thai có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú
Paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ nhưng paracetamol hay chất chuyển hóa của nó chưa được phát hiện trong nước tiểu của trẻ sơ sinh sau khi bú mẹ ở liều 650mg.
Codein thải trừ qua sữa mẹ vì vậy nó cần tránh ở phụ nữ cho con bú.
Viên nén Codalgin và Codalgin Forte không được dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác
Salicylate và kháng viêm không steroid: Sử dụng đồng thời paracetamol và salicylate hoặc thuốc kháng viêm không steroid có thể gây tăng nguy cơ tác dụng phụ trên thận.
Diflunisal: Diflunisal có thể làm tăng nồng độ paracetamol trong huyết tương khoảng 50%.
Thuốc gây mê: Codeine có thể ảnh hưởng lên hiệu quả thuốc gây mê nói chung.
Thuốc an thần, giảm đau và thuốc ngủ: Codeine có thể ảnh hưởng lên hiệu quả của những thuốc này.
Suy nhược hệ thần kinh trung ương: Codeine có thể ảnh hưởng lên hiệu quả của những thuốc suy nhược trên hệ thần kinh.
Rượu: Codein có thể làm tăng hoạt tính của rượu và cũng như độc tính khác có thể tăng lên khi dùng đồng thời. Có khả năng độc tính tăng lên khi dùng đồng thời rượu với paracetamol.
Thuốc giảm đau opioid: Đồng thời sử dụng codein và các chất chủ vận opioid khác thường không thích hợp như tăng thêm suy nhược thần kinh trung ương, suy hô hấp và các dấu hiệu hạ áp có thể xảy ra. Chất chủ vận Opioid làm giảm lượng thức ăn tống khỏi dạ dày nên làm giảm hấp thu paracetamol.
Chất kháng cholinergic: Sử dụng đồng thời codein và các tác nhân kháng cholinergic có thể làm tăng nguy cơ bị táo bón trầm trọng hoặc bí tiểu. Kháng cholinergic làm giảm lượng thức ăn tống khỏi dạ dày như propantheline sẽ làm giảm hấp thu paracetamol.
Chất ức chế monoamine oxidase (IMAO): Thuốc chống trầm cảm 3 vòng IMAO không chọn lọc làm tăng tác động của thuốc opioid có thể gây lo âu, rối loạn hô hấp và trầm cảm đáng kể. Phản ứng nặng và đôi khi gây tử vong đã xảy ra ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời chất ức chế MAO và pethidine. Codein không nên dùng cho bệnh nhân đang uống IMAO không chọn lọc hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngưng điều trị. Do chưa được biết rõ sự tương tác giữa IMAO chọn lọc (Chất ức chế Monoamine oxidase A có thể hồi phục) và codein, nên thận trọng khi kết hợp các thuốc này. Chất ức chế MAO làm giảm hấp thu paracetamol do làm giảm lượng thức ăn tống khỏi dạ dày.
Thuốc an thần và thuốc chống động kinh: Khả năng của các độc tính có thể được tăng lên khi dùng chung các tác nhân enzyme như chất cồn, thuốc an thần hoặc chống động kinh.
Coumarin: Liều cao lặp lại paracetamol gây tăng đáp ứng kháng đông của coumarin.
Chloramphenicol: Paracetamol cũng có thể gây tăng nồng độ chloramphenicol.
Thuốc hạ áp: Hiệu quả hạ áp của thuốc điều trị tăng huyết áp có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với codein và dẫn đến hạ áp thế đứng.
Thuốc trị tiêu chảy làm giảm nhu động ruột (bao gồm cao lanh, pectin, loperamide): đồng thời sử dụng các thuốc này với codein có thể làm tăng nguy cơ bị táo bón trầm trọng.
Metoclopramid: Thuốc làm tăng rỗng dạ dày như metoclopramid có thể tăng tốc độ hấp thu paracetamol. Codein có thể đối kháng tác động của metoclopramid trên nhu động đường tiêu hóa.
Tác nhân ức chế thần kinh cơ: Codein có thể làm tăng tác dụng của các tác nhân ức chế thần kinh cơ làm tăng thêm suy hô hấp.
Cholestyramine: Cholestyramine giảm hấp thu paracetamol nếu dùng trong vòng 1 giờ sau khi dùng paracetamol.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng phụ là không thường xuyên như sau:
Bệnh về máu
Ít thường xuyên đến hiếm khi: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm tiểu cầu.
Cơ quan sinh dục niệu
Ít thường xuyên đến hiếm khi: Suy thận, ure huyết, bí tiểu.
Quá mẫn cảm
Ít thường xuyên đến hiếm khi
Phát ban da và các phản ứng dị ứng khác
Phóng thích histamine (hạ huyết áp, đỏ mắt, tim đập nhanh, khó thở)
Tiêu hóa
Chung: Táo bón, nôn, buồn nôn
Thần kinh
Chung: Buồn ngủ, hoa mắt.
Ít thường xuyên đến hiếm khi.
Sảng khoái, bồn chồn.
Liều cao hơn codeine có thể gây giảm hô hấp.
Thận trọng
Nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận, viêm gan do virus, và bệnh nhân đang dùng thuốc khác có ảnh hưởng lên gan. Tăng nguy cơ độc tính trên gan, nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng cho những bệnh nhân bị viêm gan do virus hoặc trước đó bị bệnh gan. Ở những bệnh nhân này, yêu cầu kiểm tra chức năng gan định kỳ trong thời gian dùng liều cao hoặc dùng thời gian dài.
Codeine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc hoặc gần đây phẫu thuật đường tiêu hóa.
Phụ thuộc vào sinh lý và tâm lý có thể xảy ra khi dùng lặp lại codeine.
Dung nạp cũng có thể có kết quả sau khi dùng lặp lại.
Codein nên dùng thật thận trọng ở những bệnh nhân bị thương ở đầu, u não hoặc tăng áp lực nội sọ vì codeine có thể tăng nguy cơ suy hô hấp và tăng áp lực nội sọ. Ngoài ra codeine có thể gây tác dụng phụ như rối loạn, hẹp đồng tử và ói đó là những dấu hiệu quan trọng xảy ra trên lâm sàng ở những bệnh nhân bị thương ở đầu. Codein nên dùng thật thận trọng ở những bệnh nhân giảm hô hấp (như tràn khí, gù vẹo cột sống, giảm oxy không khí thở vào, tăng cacbon dioxit huyết hoặc béo phì nặng) hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vì codeine có thể làm trầm trọng suy hô hấp.
Codein nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy nhược hệ thần kinh, vì codein có thể làm trầm trọng bệnh.
Codein nên dùng thận trọng ở người già hoặc yếu do nguy hiểm trên hô hấp hoặc tim.
Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân đau bụng cấp tính do codeine có thể che dấu chẩn đoán hoặc dấu hiệu bệnh.
Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân viêm ruột nặng (nguy cơ độc tính trên ruột kết to có thể tăng lên, đặc biệt dùng liều lặp lại).
Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân nhược giáp, thiếu adrenocortical (như bệnh Addison), sốc, phù niêm, nhiễm độc rượu cấp tính vì codeine làm nghiêm trọng triệu chứng hoặc tăng nguy cơ ức chế hô hấp và thần kinh trung ương.
Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân đang dùng nhóm ức chế MAO.
Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật (Codein có thể gây ra trầm trọng hơn co giật).
Codeine nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị phì đại tiền liệt tuyến, hẹp niệu đạo hoặc gần đây phẫu thuật đường niệu vì codeine gây bí tiểu.
Trẻ em
Có thể giảm liều cho trẻ từ 7 tuổi trở lên.
Không dùng cho trẻ dưới 7 tuổi.
Người già
Người già có nhiều khả năng suy thận và có thể dễ bị ảnh hưởng hô hấp của thuốc giảm đau opioid. Nên yêu cầu giảm liều.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây buồn ngủ. Vì thế không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
Tránh ánh sáng, tránh ẩm, nhiệt dưới 30oC.
Trình bày và đóng gói
Viên nén Codalgin: hộp 10 vỉ x 10 viên.
Viên nén Codalgin Forte: hộp 2 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Ceporex
Ceporex! Céfalexine là một kháng sinh diệt khuẩn có hoạt tính lên nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm.
Coenzyme Q10: thuốc chống ô xy hóa
Coenzyme Q10 điều trị đau thắt ngực, hội chứng mệt mỏi mãn tính, suy tim sung huyết, đái tháo đường, độc tính trên tim doxorubicin, chất kích thích miễn dịch HIV / AIDS, cao huyết áp, tế bào ti thể, loạn dưỡng cơ và bệnh cơ.
Cefurofast
Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật 1,5 g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, sau đó duy trì 750 mg trong 8 giờ trong 24 48 giờ.
Cefpodoxim
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.
Cefadroxil
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Ciprobay
Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone do Bayer AG phát triển, Chất này ức chế men gyrase, gyrase inhibitors, của vi khuẩn.
Chlorzoxazone: thuốc điều trị đau cơ xương
Chlorzoxazone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau cơ xương. Chlorzoxazone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Parafon Forte DSC, Lorzone.
Cefprozil: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng
Cefprozil là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm tai giữa cấp tính, viêm xoang cấp tính, viêm họng và viêm amidan cũng như nhiễm trùng da.
Centaury: thuốc điều hòa trạng thái cơ thể
Centaury đề xuất sử dụng bao gồm chán ăn, sốt, cao huyết áp, sỏi thận, tiểu đường, khó tiêu, ợ chua, giun, rắn cắn, vàng da, tàn nhang và đốm. Chưa có đủ thông tin đáng tin cậy để xác định hiệu quả của centaury.
Cefotaxim
Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, các kháng sinh trong nhóm đều có phổ kháng khuẩn tương tự nhau, mỗi thuốc tác dụng riêng lên một số vi khuẩn nhất định.
Cidetuss: thuốc điều trị ho do kích ứng hô hấp
Cidetuss điều trị ho có đờm, ho do họng và phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải chất gây kích ứng đường hô hấp. Thuốc có thể gây đỏ bừng chóng mặt hoặc nhịp tim nhanh.
Carwin HCT
Chuẩn độ liều từng thành phần, tăng đến liều kế tiếp để làm giảm nguy cơ tụt huyết áp và các tác dụng không mong muốn khác (tối đa 320 mg valsartan và 25 mg hydrochlorothiazide).
Cephalexin (Medochemie): thuốc kháng sinh crphalosporin
Cefalexin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp. Viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn da, mô mềm. Nhiễm khuẩn xương khớp. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bao gồm cả viêm tuyến tiền liệt cấp tính.
Carbamazepine: thuốc chống co giật và chống động kinh
Carbamazepine được sử dụng để ngăn ngừa và kiểm soát các cơn co giật. Thuốc này được biết đến như một loại thuốc chống co giật hoặc chống động kinh. Nó cũng được sử dụng để giảm một số loại đau dây thần kinh.
Carbidopa: thuốc điều trị bệnh Parkinson
Carbidopa là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Parkinson, bệnh parkinson sau não và bệnh parkinson có triệu chứng. Carbidopa có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lodosyn.
Calcibronat
Canxi được hấp thu qua dạ dày-ruột khoảng 30 phân ftrawm, Bromid được hấp thu nhanh qua ruột và đạt nồng độ đỉnh sau khi uống thuốc từ 30 đến 45 phút, Phần lớn được đào thải qua thận.
Calcitriol: thuốc điều trị thiếu canxi
Calcitriol là một phiên bản tổng hợp của Vitamin D3 được sử dụng để điều trị chứng thiếu canxi với suy tuyến cận giáp, giảm chức năng của tuyến cận giáp, và bệnh xương chuyển hóa ở những người bị suy thận mãn tính.
Cefixime MKP: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3
Cefixime là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixime: gắn vào các protein đích (protein gắn penicillin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptide ở thành tế bào vi khuẩn.
Cholestyramine: thuốc điều trị tăng lipid máu
Cholestyramine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng lipid máu. Cholestyramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prevalite, Questran, Questran Light, LoCholest.
Citrarginine
Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 4,4 g saccharose.
Clopidogrel: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Clopidogrel là một chất ức chế thụ thể adenosin diphosphat, chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh với ái lực thấp vào vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu
Calci gluconate
Calci gluconat tiêm (dung dịch 10%; 9,47 mg hoặc 0,472 mEqCa+2/ml) là nguồn cung cấp ion calci có sẵn và được dùng điều trị hạ calci huyết trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion calci huyết.
Ca C 1000 Sandoz
Chống chỉ định nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, tăng canxi huyết (do cường phó giáp, quá liều vitamin D, u phân hủy canxi như u tương bào, u di căn xương), tăng canxi niệu cao, suy thận nặng.
Carvedilol
Carvedilol là một hỗn hợp racemic có tác dụng chẹn không chọn lọc thụ thể beta - adrenergic nhưng có tác dụng chẹn chọn lọc alpha1 - adrenergic.
Cloderm: thuốc kháng viêm chống ngứa và co mạch
Cloderm có tác dụng kháng viêm, chống ngứa và co mạch. Khi dùng tại chỗ, đặc biệt là dưới lớp băng ép hoặc khi bôi lên vết thương hở, thuốc có thể hấp thu lượng đủ để gây tác động toàn thân.