Colchicine RVN: thuốc chữa bệnh gút và kháng viêm

2021-04-24 10:54 AM

Đợt cấp của bệnh gút: colchicin được dùng để chẩn đoán viêm khớp do gút và để giảm đau trong các đợt gút cấp. Dự phòng ngắn hạn trong giai đoạn đầu điều trị bằng allopurinol và các thuốc hạ acid uric khác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Roussel Vietnam.

Thành phần

Mỗi viên: Colchicin 0,5mg hoặc 1mg.

Dược lực học

Tác dụng chống bệnh gút: Colchicin làm giảm sự di động của bạch cầu, ức chế thực bào các vi tinh thể urat và do đó ngưng hình thành acid lactic, không tạo điều kiện cho các tinh thể urat kết tủa. Thuốc không tác dụng lên sự đào thải acid uric theo nước tiểu, cũng như lên nồng độ, độ hòa tan hay khả năng gắn kết với protein huyết thanh của acid uric hay urat.

Tác dụng chống viêm: Không đặc hiệu ở mức độ yếu.

Tác dụng chống phân bào: Bằng cách tác động lên thoi và lên sự biến đổi gel-sol, colchicin ức chế giai đoạn giữa và giai đoạn sau của quá trình phân chia tế bào.

Các tác dụng khác: Colchicin làm tăng sức bền mao mạch, phân hủy tế bào lympho, kích thích tuyến vỏ thượng thận và hệ giao cảm, ức chế hệ đối giao cảm và khả năng kết dính tiểu cầu.

Dược động học

Sau khi hấp thu, colchicin đi vào vòng tuần hoàn ruột-gan. Nồng độ đỉnh huyết tương xuất hiện 2 giờ sau khi uống. Thuốc được phân phối vào các mô, nhất là niêm mạc ruột, gan, thận, lách, trừ cơ tim, cơ vân và phổi. Thuốc được đào thải chủ yếu theo phân và ít hơn theo nước tiểu (10-20%). Khi liều hàng ngày cao hơn 1 mg thì colchicin sẽ tích tụ ở mô và có thể dẫn đến ngộ độc.

Chỉ định và công dụng

Đợt cấp của bệnh gút: colchicin được dùng để chẩn đoán viêm khớp do gút và để giảm đau trong các đợt gút cấp.

Dự phòng ngắn hạn trong giai đoạn đầu điều trị bằng allopurinol và các thuốc hạ acid uric khác.

Trong điều trị dài ngày tình trạng tăng acid uric trong máu ở những người nghiện bia rượu; ở bệnh nhân suy thận mạn tính, ưu năng cận giáp, phải ưu tiên sử dụng colchicin riêng lẻ và trong điều trị phối hợp với các thuốc chống viêm không steroid trong thời gian từ 1 đến 6 tháng trước khi dùng các thuốc làm giảm acid uric huyết như allopurinol, tisopurin, benzpromaron.

Cơn gút cấp tính khác do vi tinh thể: viêm khớp trong bệnh u thịt, viêm khớp có kèm nốt u hồng ban, viêm sụn khớp cấp vôi hóa.

Bệnh sốt chu kỳ.

Hội chứng Behcet.

Xơ gan.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc uống. Nên uống thuốc trong bữa ăn. Thuốc chỉ sử dụng cho người lớn, không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.

Điều trị đợt cấp của bệnh gút:

Ngày thứ 1: uống 1 viên Colchicine RVN 0,5 mg hoặc 1 mg tùy theo mức độ bệnh, ngày 3 lần vào các buổi sáng, trưa và tối.

Ngày thứ 2 và ngày thứ 3: uống 1 viên Colchicine RVN 0,5 mg hoặc 1 mg, ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi tối.

Ngày thứ 4: uống 1 viên Colchicine RVN 0,5 mg hoặc 1 mg vào buổi tối.

Tổng liều trong 1 đợt điều trị không được quá 6 mg.

Cần phải ngưng thuốc 2-3 ngày trước khi vào một đợt điều trị mới.

Dự phòng ngắn hạn trong giai đoạn đầu điều trị bằng allopurinol và các thuốc hạ acid uric khác: uống 1 viên Colchicine RVN 1 mg vào buổi tối.

Cơn gút cấp tính khác do vi tinh thể, bệnh sốt chu kỳ, hội chứng Behcet: uống 1 viên Colchicine RVN 1 mg vào buổi tối.

Điều trị xơ gan: mỗi tuần uống 5 ngày, mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 1 viên Colchicine RVN 1 mg.

Quá liều

Liều gây độc là khoảng 10 mg. Liều gây chết là trên 40 mg. Ngộ độc colchicin chủ yếu là do tự tử, tỷ lệ tử vong rất cao (30%).

Trong trường hợp quá liều, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc trung tâm cấp cứu dù là tình trạng bệnh nhân dường như không thay đổi.

Chống chỉ định

Suy thận nặng.

Suy gan nặng.

Phụ nữ đang mang thai.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Không được dùng thuốc trong khi đang mang thai.

Phụ nữ cho con bú: Colchicin được đào thải qua sữa mẹ. Tuy chưa thấy trẻ bị ngộ độc do sữa mẹ, nhưng để cẩn thận, nên uống thuốc vào buổi tối trước khi ngủ và chỉ cho con bú sau đó 8 giờ.

Tương tác

Không được dùng kết hợp với:

Các kháng sinh pristinamycin, macrolid (telithromycin, azithromycin, clarithromycin, dirithromycin, erythromycin, josamycin, midecamycin, roxithromycin, troleandomycin) trừ spiramycin do làm tăng tác dụng không mong muốn của colchicin và có thể gây tử vong. Colchicin dùng phối hợp với cyclosporin làm tăng độc tính của cyclosporin.

Cẩn thận khi dùng kết hợp với:

Thuốc chống đông máu dạng uống: Làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu dạng uống khiến tăng nguy cơ chảy máu. Nên kiểm tra thường xuyên INR. Cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông máu dạng uống trong thời gian điều trị với colchicin và trong 8 ngày sau khi ngưng colchicin.

Statin: Nguy cơ làm tăng tác dụng không mong muốn trên cơ vân của những thuốc này, đặc biệt là tiêu cơ vân. Cần theo dõi lâm sàng và sinh học đặc biệt vào lúc bắt đầu kết hợp điều trị.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Giống như các thuốc, thuốc này có thể gây ra tác dụng ít hay nhiều khó chịu ở một số người.

Hay gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng. Dùng liều cao có thể bị tiêu chảy, phát ban, tổn thương thận.

Ít gặp: Viêm thần kinh ngoại biên, rụng tóc, rối loạn về máu (điều trị dài ngày), giảm tinh trùng (hồi phục được).

Thận trọng

Trong điều trị đợt gút cấp, phải thận trọng ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.

Cần phải thường xuyên kiểm tra công thức máu nếu điều trị kéo dài. Thận trọng với người mang mệnh tim, gan, thận hay bệnh tiêu hóa.

Bệnh nhân cao tuổi dễ bị ngộ độc do tích tụ thuốc.

Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén 0,5mg: hộp 2 vỉ x 30 viên.

Viên nén 1mg: hộp 5 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Cyclopentolate: thuốc giãn đồng tử và thư giãn cơ mắt

Cyclopentolate được sử dụng trước khi khám mắt. Nó thuộc về một nhóm thuốc được gọi là thuốc kháng cholinergic. Cyclopentolate hoạt động bằng cách tạm thời làm giãn đồng tử mắt và thư giãn các cơ của mắt.

Cobanzyme

Thuốc được chỉ định sử dụng như một chất kích thích sự tổng hợp protéine ở trẻ sơ sinh, trẻ em, người lớn và người già.

Capecitabin: Capebina, Capemax, Relotabin, Xeloda, thuốc chống ung thư, tiền chất của fluorouracil

Thực nghiệm trên súc vật cho thấy thuốc và các chất chuyển hóa không qua hàng rào máu não, không rõ thuốc hoặc các chất chuyển hóa có vào trong dịch não tủy và mô não ở người hay không.

Ciloxan

Thuốc mỡ và dung dịch nhỏ mắt Ciloxan được chỉ định trong điều trị các nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Cycram: thuốc điều trị ung thư

Cycram là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, điều trị các u lympho ác tính, đa u tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến buồng trứng, u nguyên bào võng mạc, carcinom vú.

Calcibest: thuốc bổ xung calci

Calcibest đáp ứng nhu cầu calci trong thời kỳ tăng nhu cầu calci như trẻ đang tăng trưởng, tuổi dậy thì, người bị gãy xương. Ngăn ngừa nguy cơ loãng xương ở phụ nữ trong giai đoạn trước và sau mãn kinh, người cao tuổi.

Cidofovir: thuốc kháng virus

Cidofovir là chất tương tự cytidin, có tác dụng kháng Cytomegalovirus ở người in vitro và in vivo, có thể có tác dụng lên cả các chủng Cytomegalovirus kháng ganciclovir

Cetimed: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng mề đay

Cetimed là tác động đối kháng mạnh, kéo dài, và đặc biệt chọn lọc trên các thụ thể H1. Ngay cả với nồng độ cao, cetirizin không gây tác động kháng cholinergic cũng như tác động kháng serotoninergic.

Cyramza: thuốc điều trị ung thư

Thuốc Cyramza điều trị ung thư dạ dày đơn trị hoặc kết hợp với paclitaxel, ung thư phổi không tế bào nhỏ phối hợp với docetaxel, ung thư đại trực tràng phối hợp với FOLFIRI.

Cefaclor

Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Clarinase Repetab

Clarinase Repetab! Loratadine là một kháng histamine ba vòng mạnh có tác dụng kéo dài với tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại vi.

Cefpodoxime-MKP: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3

Cefpodoxime có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu, liên cầu khuẩn và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta-lactamase. Cefpodoxime cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm.

Combivent: thuốc chỉ định để kiểm soát co thắt phế quản

Combivent trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, thuốc thể hiện tác dụng ức chế các phản xạ qua trung gian dây thần kinh phế vị bằng cách đối kháng tác dụng của acetylcholine, một chất dẫn truyền phóng thích từ thần kinh phế vị.

Clamoxyl

Tùy theo đường sử dụng, tuổi tác, thể trọng và tình trạng chức năng thận của bệnh nhân, cũng như mức độ trầm trọng của nhiễm khuẩn và tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh.

Ceelin

CEELIN với hàm lượng vitamin C cao và hương vị cam thơm ngon, giúp bé tăng cường sức đề kháng. Nên khuyến khích bé sử dụng lượng vitamin C tối thiểu cần thiết hàng ngày.

Celestone

Celestone! Bétaméthasone có khả năng kháng viêm mạnh, chống viêm khớp và kháng dị ứng, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticoide.

Carbimazole: thuốc kháng giáp

Trong cơ thể, carbimazol bị chuyển hóa nhanh và hoàn toàn thành thiamazol, vì vậy, cơ chế tác dụng của carbimazol cũng là cơ chế của thiamazol.

Cavinton

Cavinton cải thiện chuyển hóa não, làm tăng tiêu thụ oxygen của não, làm tăng sức chịu đựng sự thiếu oxygen của tế bào não. Một mặt, do ức chế sự kết tụ tiểu cầu và làm giảm sự tăng sức kháng của mạch.

Citrucel (methycellulose): thuốc nhuận tràng tạo chất xơ

Citrucel (methylcellulose) là thuốc nhuận tràng tạo chất xơ không kê đơn được sử dụng để giảm táo bón (không thường xuyên), giúp phục hồi và duy trì đều đặn, đối với táo bón liên quan đến các rối loạn ruột khác.

Cobimetinib: thuốc điều trị u ác tính

Cobimetinib được sử dụng để điều trị u ác tính. Cobimetinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cotellic.

Coversyl

Coversyl là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.

Combigan: thuốc giảm áp suất nội nhãn

Combigan gồm có 2 hoạt chất: brimonidin tartrat và timolol maleat. Hai thành phần này làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn (IOP) bằng cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng kết hợp dẫn đến giảm áp suất nội nhãn hơn nữa so với khi dùng đơn thuần một trong hai thành phần này.

Cefditoren pivoxil: Meiact, Zinecox 200, Zinecox RTC 400, thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3

Cefditoren pivoxil là một kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng theo đường uống dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc đợt cấp của viêm phế quản mạn tính

Cebrium: thuốc cải thiện chức năng nhận thức và trí nhớ sau đột quỵ

Cebrium bổ sung các chuỗi Neuropeptide và axit amin kết hợp độc đáo dưới dạng peptone giúp cải thiện chức năng nhận thức và trí nhớ sau đột quỵ và sau các tổn thương thần kinh. Giúp tăng khả năng tập trung, tăng khả năng chịu đựng về trí não do Stress.

Coramine Glucose

Sau khi uống với liều 250 mg, nicéthamide nhanh chóng được hấp thu. Sau 15 đến 30 phút, nồng độ trong huyết tương được ghi nhận từ 0,6 đến 3,0 mg/ml.