- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Candazole: thuốc điều trị nấm bôi ngoài
Candazole: thuốc điều trị nấm bôi ngoài
Candazole là một dẫn xuất của imidazole kháng nấm có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có thể thấm qua lớp kitin của màng tế bào vi nấm và làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với nhiều chất nội bào khác nhau.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi 100g kem/lotion: Clotrimazole 1g.
Dược lực học
Clotrimazole là một dẫn xuất của imidazole kháng nấm có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có thể thấm qua lớp kitin của màng tế bào vi nấm và làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với nhiều chất nội bào khác nhau. Thuốc ức chế phần lớn các chuỗi dermatophytes và các loại Candida gây bệnh ở người ở nồng độ thấp hơn 2μg/mL.
Dược động học
Khi bôi ngoài da, clotrimazole thấm qua lớp biểu bì. Chỉ có dưới 0,5% liều sử dụng được hấp thu toàn thân. Clotrimazole được chuyển hóa tại gan thành các chất không có hoạt tính rồi được đào thải qua mật và nước tiểu.
Chỉ định và công dụng
Kem
Điều trị tại chỗ các bệnh nấm ở chân (bệnh chân lực sĩ), nấm bẹn, nấm da than do Trichophytes rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, và Microsporum canis; lang ben do Malassezia furfur, bệnh nấm candida do Candida albicans bao gồm nhiễm nấm Candida da, nấm mé móng, nhiễm nấm Candida thành ngoài âm đạo, nhiễm nấm Candida bao quy đầu.
Lotion
Điều trị tại chỗ các nấm da thân, nấm bẹn, nấm ở chân, lang ben và bệnh nấm Candida.
Liều lượng và cách dùng
Rửa sạch và lau khô vùng da nhiễm nấm. Bôi một lớp mỏng kem hoặc một ít lotion vào vị trí bị nhiễm nấm và vùng da xung quanh rồi thoa cho thuốc thấm đều, 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối. Cần bôi thuốc thường xuyên để đảm bảo hiệu quả điều trị. Nên tiếp tục điều trị trong 2 tuần sau khi tất cả các triệu chứng lâm sàng đã biến mất. Việc đảm bảo vệ sinh là rất quan trọng trong điều trị các bệnh nấm, đặc biệt là ở các vùng kẽ và bàn chân. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm sau 4 tuần điều trị, cần đánh giá lại tình trạng bệnh của bệnh nhân.
Cảnh báo
Kem
Nếu kích ứng hay quá mẫn xảy ra, ngưng dùng thuốc. Không dùng thuốc cho trẻ dưới 2 tuổi ngoại trừ trường hợp dùng theo sự Chỉ định và giám sát của bác sĩ. Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hoặc niêm mạc (thuốc chỉ dùng ngoài). Hỏi ý kiến bác sĩ nếu các triệu chứng không được cải thiện sau 4 tuần dùng thuốc (đối với bệnh nấm ở chân hay là bệnh chân lực sĩ) hoặc sau 2 tuần dùng thuốc (đối với ngứa sinh dục).
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: chưa rõ.
Lotion
Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, chỉ nên sử dụng clotrimazole khi thực sự cần thiết. Chưa rõ clotrimazole có tiết vào sữa mẹ và ảnh hưởng có hại đến trẻ bú mẹ hay không.
Cần ngừng sử dụng thuốc nếu có biểu hiện kích ứng hoặc mẫn cảm. Không được sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi trừ khi có Chỉ định và giám sát của bác sĩ. Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt và niêm mạc (chỉ được dùng ngoài). Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu tình trạng bệnh không được cải thiện sau 4 tuần điều trị (đối với nấm kẽ chân) hoặc 2 tuần (đối với ngứa ở bộ phận sinh dục).
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: chưa rõ.
Quá liều
Sau khi bôi vào da, clotrimazole thấm qua biểu bì vào các lớp sâu hơn dưới da nhưng chỉ có dưới 0,5% liều sử dụng được hấp thu toàn thân. Chưa có thông tin về tình trạng quá liều clotrimazole khi sử dụng tại chỗ.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với Clotrimazole hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, chỉ nên sử dụng clotrimazole khi thực sự cần thiết. Chưa rõ clotrimazole có tiết vào sữa mẹ và ảnh hưởng có hại đến trẻ bú mẹ hay không.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ở một số ít bệnh nhân (i) khi dùng kem clotrimazole tại chỗ có thể gây ra cảm giác ngứa châm chích, ban đỏ, phù, nổi mụn nước, tróc vảy, ngứa và nổi mày đay; (ii) khi bôi ngoài da lotion, clotrimazole có thể gây đau nhức, phát ban, phù, giộp da, tróc vảy, ngứa và mày đay.
Bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, tránh ánh sáng mạnh. Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Thuốc chỉ dùng ngoài da.
Trình bày và đóng gói
Kem bôi da: hộp 1 ống 15g.
Dung dịch dùng ngoài: hộp 1 chai 10mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Caffeine: thuốc điều trị mệt mỏi và buồn ngủ
Caffeine là thuốc kê đơn và không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng mệt mỏi, buồn ngủ và suy hô hấp. Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cafcit, NoDoz, ReCharge, Vivarin.
Cefdinir: thuốc điều trị nhiễm trùng
Cefdinir là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, Nhiễm trùng đường hô hấp, Viêm xoang hàm trên cấp tính và Nhiễm trùng da.
Ciprobay
Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone do Bayer AG phát triển, Chất này ức chế men gyrase, gyrase inhibitors, của vi khuẩn.
Codeine: thuốc giảm đau opioid
Codeine là thuốc giảm đau opioid theo toa được chỉ định để giảm đau nặng từ nhẹ đến trung bình khi việc sử dụng thuốc giảm đau opioid là phù hợp. Codeine không có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.
Cepodem
In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime, khỏang 33 phần trăm liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Carbamazepin
Carbamazepin có liên quan hóa học với các thuốc chống trầm cảm ba vòng. Cơ chế tác dụng tuy vậy vẫn còn chưa biết đầy đủ. Tác dụng chống co giật liên quan đến giảm tính kích thích nơron và chẹn sinap.
Chloroquin
Cloroquin có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P. vivax, P. malariae và hầu hết các chủng P. falciparum (trừ thể giao tử).
Calcium Sandoz Forte
Calcium Sandoz Forte! Trường hợp canxi niệu tăng nhẹ (trên 300 mg hoặc 7,5 mmol/24 giờ), suy thận vừa hoặc nhẹ hoặc tiền sử sỏi canxi, nên tăng cường theo dõi sự đào thải canxi qua đường tiểu và nếu cần.
Cephalexin (Medochemie): thuốc kháng sinh crphalosporin
Cefalexin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp. Viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn da, mô mềm. Nhiễm khuẩn xương khớp. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bao gồm cả viêm tuyến tiền liệt cấp tính.
Clean Skin
Tinh dầu trà Melaleuca alternifolia mang đặc tính ưa mỡ nên thẩm thấu hiệu quả qua da, giúp làm tiêu mủ và nang tại vùng da bị mụn.
Combilipid MCT Peri Injection: dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá
Combilipid MCT Peri Injection là những acid amin quan trọng đặc biệt do một số trong đó là những thành phần thiết yếu cho tổng hợp protein. Việc dùng đồng thời với các nguồn cung cấp năng lượng.
Cefimed: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3
Cefimed là kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường uống. Cefixim là một cephem ester với nhóm ethyl ở vị trí 3' và nhóm carboxyl thêm vào nhóm iminomethoxy ở vị trí acyl-7.
Cefotaxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin
Cefotaxime Panpharma điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxime gây ra, như nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng não..., ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật.
Cavinton
Cavinton cải thiện chuyển hóa não, làm tăng tiêu thụ oxygen của não, làm tăng sức chịu đựng sự thiếu oxygen của tế bào não. Một mặt, do ức chế sự kết tụ tiểu cầu và làm giảm sự tăng sức kháng của mạch.
Carfilzomib: thuốc điều trị bệnh đa u tủy
Carfilzomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đa u tủy. Carfilzomib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Kyprolis.
Cavinton Forte: thuốc điều trị rối loạn tuần hoàn
Cavinton Forte là một hợp chất có cơ chế tác động phức hợp, có tác động thuận lợi trên chuyển hóa ở não và lưu lượng máu não, cũng như lên những đặc tính lưu biến của máu.
Castor Oil Trypsin: thuốc điều trị loét da và chữa lành vết thương
Castor Oil trypsin được sử dụng để điều trị loét da và chữa lành vết thương. Castor Oil trypsin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Granulex, Xenaderm và Optase.
Carbamazepine: thuốc chống co giật và chống động kinh
Carbamazepine được sử dụng để ngăn ngừa và kiểm soát các cơn co giật. Thuốc này được biết đến như một loại thuốc chống co giật hoặc chống động kinh. Nó cũng được sử dụng để giảm một số loại đau dây thần kinh.
Combilipid peri injection
Phân tử chất béo ngoại sinh sẽ bị thủy phân phần lớn trong vòng tuần hoàn và bị giữ lại bởi các receptor của LDL ngoại vi và ở gan. Tốc độ phân giải tùy thuộc vào công thức phân tử của chất béo, tình trạng bệnh lý, tình trạng dinh dưỡng và tốc độ truyền.
Chophytol Rosa
Điều trị triệu chứng các rối loạn khó tiêu: trướng bụng, đầy hơi, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn. Được chỉ định để’ làm dễ dàng các chức năng đào thải ở thận và ở gan.
Cyclogest: thuốc điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai
Cyclogest chỉ định điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai liên tiếp. Hỗ trợ pha hoàng thể ở phụ nữ hiếm muộn và thụ tinh trong ống nghiệm. Hội chứng tiền kinh bao gồm khó chịu tiền kinh nguyệt và trầm cảm. Trầm cảm sau sinh.
Cloxacillin
Cloxacilin là kháng sinh diệt khuẩn, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn như benzylpenicilin, nhưng kháng penicilinase của Staphylococcus.
Cordyceps: thuốc bổ
Các công dụng được đề xuất của Cordyceps bao gồm như một chất kích thích / thuốc bổ / chất thích nghi, để nâng cao hiệu suất thể thao, tăng cường phản ứng miễn dịch và điều trị rối loạn gan.
Ca C 1000 Sandoz Orange
Thiếu calci hoặc vitamin C do kém dinh dưỡng hoặc tăng nhu cầu calci và vitamin C (thời kỳ có thai và nuôi con bú, thời kỳ phát triển nhanh (thiếu niên, thanh niên), tuổi già, trong các bệnh nhiễm trùng và thời kỳ dưỡng bệnh). Hỗ trợ điều trị cảm lạnh và cúm.
Calcitonin Salmon: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh
Calcitonin Salmon là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Tăng canxi huyết, Bệnh Paget và Loãng xương sau khi mãn kinh. Calcitonin Salmon có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Miacalcin.