Cefuroxime Actavis: thuốc kháng sinh nhóm betalactam

2020-10-18 01:04 PM

Cefuroxime Actavis được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng: Phổi hoặc ngực. Đường tiết niệu. Da hoặc mô mềm. Vùng bụng. Phòng ngừa nhiễm trùng trong khi phẫu thuật.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi lọ: Cefuroxime 750mg hoặc 1,5g (dạng Cefuroxim natri 789mg hoặc 1,578g).

Dược lý

Nhóm cephalosporin thế hệ thứ hai, ATC mã  J01DC02.

Dược động học

Hấp thu

Sau 1 liều tiêm bắp 750 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 27 mcg/mL và đạt được sau khoảng 45 phút.

Sau 1 liều tiêm tĩnh mạch 750 mg hoặc 1500 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 50 mcg và 100 mcg tương ứng, sau 15 phút. Nồng độ điều trị trong huyết tương 2 mcg/ml được duy trì trong khoảng 5,3-8 giờ.

Phân bố

Gắn kết với protein huyết tương là 33-50%.

Nồng độ của Cefuroxim trên nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) có thể đạt được trong xương và hoạt dịch. Cefuroxim qua dịch não tủy ở nồng độ điều trị ở bệnh nhân viêm màng não.

Thải trừ

Thời gian bán thải huyết tương sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch xấp xỉ 70 phút.

85-90% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng, đặc biệt trong 6 giờ đầu. Khoảng 50% được bài tiết qua ống thận và 50% được bài tiết qua lọc cầu thận.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động: Cefuroxim là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng. Nó đề kháng mạnh với beta-lactamase được sản xuất bởi các chủng vi khuẩn gram (-). Nó ức chế tổng hợp vách tế bào.

Phổ kháng khuẩn:

Vi khuẩn Gram(+), hiếu khí - Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng đề kháng với penicillin), Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus mitis (nhóm viridans).

Vi khuẩn Gram (-), hiếu khí - Citrobacter spp., Enterobacter spp., Escherichia coli, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng đề kháng với ampicillin); Klebsiella spp. (kể cả Klebsiella pneumoniae), Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng đề kháng với ampicillin và cefalotin), Neisseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase và non-penicillinase), Neisseria meningitidis, Proteus mirabilis, Bordetella pertussis, Morganella morganii, Salmonella, Shigella.

Vi khuẩn kỵ khí (Anaerobes) - Peptococcus và Peptostreptococcus spp., Clostridium spp., Bacteroides, Fusobacterium spp.

Các vi khuẩn sau đây không nhạy cảm với cefuroxim: Clostridium difficile, Pseudomonas spp., Campylobacter spp., Acinetobacter calcoaceticus, Legionella spp. và các chủng Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis đề kháng methicillin.

Một vài chủng Streptococcus faecalis, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Enterobacter spp., Citrobacter spp., Serratia spp., Bacteroides fragilis cũng đã chứng mimh không nhạy cảm với cefuroxim.

Chỉ định và công dụng

Cefuroxime Actavis được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng:

Phổi hoặc ngực.

Đường tiết niệu.

Da hoặc mô mềm.

Vùng bụng.

Phòng ngừa nhiễm trùng trong khi phẫu thuật.

Liều lượng và cách dùng

Liều thông thường

Liều chính xác của Cefuroxime Actavis tùy thuộc vào loại nhiễm trùng và mức độ nhiễm trùng, có đang sử dụng khác sinh khác hay không, cân nặng, tuổi tác và tình trạng hoạt động của thận.

Trẻ sơ sinh (0-3 tuần tuổi): Liều dùng 30-100 mg/kg chia 2-3 lần.

Trẻ em (trên 3 tuần tuổi) và trẻ nhỏ: 30-100 mg/kg, chia 3-4 lần.

Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi đến 18 tuổi): 750 mg - 1,5 g/lần, ngày chia 2, 3 hoặc 4 lần. Liều tối đa: 6 g/ngày.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Giảm liều dùng.

Bệnh nhân đang thẩm tách máu: Dùng liều 750 mg vào cuối mỗi lần thẩm tách. Người bệnh đang thẩm tách màng bụng định kỳ và đang lọc máu động mạch - tĩnh mạch định kỳ, liều thích hợp thường là 750 mg, ngày hai lần.

Hướng dẫn pha thuốc

Đối với tiêm bắp

Hòa tan 750mg và 1,5g Cefuroxime Actavis trong 3mL và 6mL nước cất dùng cho tiêm tương ứng với từng loại và lắc cho đến khi xuất hiện dịch huyền phù đục. Tiêm bắp sâu để tránh thuốc vào tĩnh mạch.

Đối với tiêm tĩnh mạch

Hòa tan 750mg Cefuroxime Actavis với ít nhất 6mL nước cất dùng cho tiêm và lắc cho đến khi thuốc tan hoàn toàn.

Hòa tan 1,5g Cefuroxime Actavis trong 15mL nước cất dùng cho tiêm. Tiêm chậm (khoảng 3-5 phút) hoặc qua ống truyền nếu bệnh nhân đang truyền các thuốc khác.

Đối với truyền tĩnh mạch

Hòa tan 1,5g Cefuroxime Actavis trong 50-100mL rồi cho vào lọ truyền. Truyền trong thời gian ngắn (lâu nhất là 30 phút).

Thận trọng lúc dùng

Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefuroxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.

Khi sử dụng Cefuroxime Actavis, nên theo dõi một số triệu chứng như phản ứng dị ứng, các rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy để giảm nguy cơ. Nếu bệnh nhân đã dị ứng với các kháng sinh như penicillin, có thể cũng dị ứng với Cefuroxime Actavis.

Vì có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) xảy ra giữa các người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta-lactam, nên phải thận trọng thích đáng, và sẵn sàng mọi thứ để điều trị sốc phản vệ khi dùng cefuroxim cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, với cefuroxim, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.

Mặc dầu cefuroxim hiếm khi gây biến đổi chức năng thận, vẫn nên kiểm tra thận khi điều trị bằng cefuroxim, nhất là ở người bệnh ốm nặng đang dùng liều tối đa. Nên thận trọng khi cho người bệnh dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận.

Nên giảm liều cefuroxim tiêm ở người suy thận tạm thời hoặc mạn tính, vì ở những người này với liều thường dùng, nồng độ kháng sinh trong huyết thanh cũng có thể cao và kéo dài.

Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm các chủng không nhạy cảm phát triển quá mức. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng thuốc.

Ðã có báo cáo viêm đại tràng màng giả xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần quan tâm chẩn đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazol cho người bệnh bị ỉa chảy nặng do dùng kháng sinh. Nên hết sức thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.

Ðã ghi nhận tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.

Cefuroxim có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm đường trong máu và nước tiểu và kết quả Coombs test.

Cefuroxime Actavis không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều cấp

Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.

Xử trí quá liều

Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với thuốc hoặc các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin.

Đã từng có phản ứng mẫn cảm với bất kỳ loại kháng sinh betalactam nào (penicillin, monobactam và carbapenem).

Dùng Cefuroxime Actavis bằng đường tiêm bắp với bệnh nhân dị ứng với lidocain.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Không nên dùng Cefuroxime Actavis trong thời kỳ mang thai. Nếu thuốc được chỉ định rõ ràng, nên cân nhắc việc điều trị dựa trên sự cân nhắc lợi hại.

Thời kỳ cho con bú

Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Xem như nồng độ này không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.

Tương tác

Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Cefuroxime Actavis hoặc gây tác dụng phụ. Bao gồm:

Giảm tác dụng: Ranitidin với natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxim axetil. Nên dùng cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.

Tăng tác dụng: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.

Tăng độc tính: Aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.

Các thuốc lợi tiểu, như furosemide.

Các thuốc kháng đông đường uống.

Thuốc ngừa thai đường uống: Cefuroxime Actavis có thể làm giảm hiệu quả của viên thuốc ngừa thai đường uống.

Tác dụng ngoại ý

Như các thuốc khác, Cefuroxim Actavis có thể gây ra các tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng gặp.

Các tình trạng cần theo dõi

Một số ít người sử dụng Cefuroxime Actavis có thể gặp phản ứng dị ứng hoặc phản ứng da nghiêm trọng.

Triệu chứng bao gồm

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Dấu hiệu bao gồm nổi mẩn ngứa, đôi khi sưng mặt hoặc miệng gây khó thở.

Phát ban da, có thể rộp da, và trông giống như những tấm bia nhỏ (đốm đen trung tâm được bao quanh bởi một khu vực nhạt màu, với một vòng tối xung quanh).

Phát ban rộng với rộp da và lột da (đây có thể là dấu hiệu của hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử độc biểu bì).

Nhiễm nấm trong những trường hợp hiếm, các loại thuốc như Cefuroxime Actavis có thể gây ra sự phát triển quá mức của nấm men (Candida) trong cơ thể dẫn đến nhiễm nấm (như bệnh tưa miệng). Tác dụng phụ này thường gặp nếu sử dụng Cefuroxime Actavis trong một thời gian dài.

Các tác dụng phụ thường gặp (ảnh hưởng đến 10%)

Đau chỗ tiêm chích, sưng và đỏ theo tĩnh mạch.

Ảnh hưởng đến xét nghiệm máu:

Tăng các men do gan sản xuất.

Thay đổi số lượng bạch cầu (bạch cầu trung tính hoặc bạch cầu ái toan).

Giảm hồng cầu.

Các tác dụng phụ không phổ biến (ảnh hưởng đến 1%)

Nổi mẩn da, ngứa, nổi mề đay.

Tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày.

Ảnh hưởng đến xét nghiệm máu:

Giảm bạch cầu.

Tăng bilirubbin.

Coombs test âm tính.

Các tác dụng phụ khác (các tác dụng phụ khác đã xảy ra với số lượng nhỏ nhưng không rõ tần suất)

Nhiễm nấm.

Sốt.

Phản ứng dị ứng.

Viêm đại tràng gây tiêu chảy, thường kèm với máu và nhầy nhớt, đau dạ dày.

Viêm thận và mạch máu.

Tán huyết.

Hồng ban đa dạng.

Ảnh hưởng đến xét nghiệm máu:

Giảm tiểu cầu.

Tăng BUN và Creatinin máu.

Bảo quản

Bảo quản thuốc dưới 30 độ C trong hộp gốc.

Thuốc đã pha phải được giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8 độ C trong vòng 24 giờ.

Dung dịch thuốc sau khi pha có thể có màu sắc đậm hơn trong thời gian bảo quản.

Trình bày và đóng gói

Bột pha tiêm: lọ 750mg x hộp 5 lọ, lọ 1,5g x hộp 5 lọ.

Bài viết cùng chuyên mục

Cycloserin

Cycloserin là kháng sinh tách ra từ Streptomyces orchidaceus hoặc Streptomyces garyphalus và cũng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học.

Combivent: thuốc chỉ định để kiểm soát co thắt phế quản

Combivent trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, thuốc thể hiện tác dụng ức chế các phản xạ qua trung gian dây thần kinh phế vị bằng cách đối kháng tác dụng của acetylcholine, một chất dẫn truyền phóng thích từ thần kinh phế vị.

Carduran

Carduran! Doxazosin có tác dụng giãn mạch thông qua hoạt động ức chế chọn lọc và cạnh tranh ở vị trí sau khớp a 1-adrenoceptor.

Covatine

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy captodiame gây tác động trên hệ thống liềm, do đó thuốc có vai trò chủ yếu là điều hòa tính khí và xúc cảm.

Cidermex

Thành phần kháng sinh được phối hợp trong công thức để điều trị các nhiễm trùng phối hợp nhưng không được chỉ định để’ dự phòng.

Chirocaine

Chống chỉ định. Mẫn cảm với thuốc gây tê nhóm amide. Không dùng tiêm tĩnh mạch, phong bế quanh vùng chậu trong sản khoa. Bệnh nhân giảm HA trầm trọng như shock do bệnh lý tim mạch hay do giảm oxy huyết.

Chlorpheniramine Pyrilamine Phenylephrine: thuốc điều trị dị ứng

Chlorpheniramine pyrilamine phenylephrine được sử dụng để điều trị dị ứng và các triệu chứng cảm lạnh và cúm như sổ mũi hoặc nghẹt mũi, hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt và tắc nghẽn xoang.

Clofibrat

Clofibrat là thuốc chống tăng lipid máu. Thuốc làm hạ lipid huyết thanh bằng cách giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) giầu triglycerid.

Coramine Glucose

Sau khi uống với liều 250 mg, nicéthamide nhanh chóng được hấp thu. Sau 15 đến 30 phút, nồng độ trong huyết tương được ghi nhận từ 0,6 đến 3,0 mg/ml.

Clarityne

Clarityne được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.

Cobanzyme

Thuốc được chỉ định sử dụng như một chất kích thích sự tổng hợp protéine ở trẻ sơ sinh, trẻ em, người lớn và người già.

Cefixime MKP: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3

Cefixime là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixime: gắn vào các protein đích (protein gắn penicillin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptide ở thành tế bào vi khuẩn.

Ceritinib: thuốc điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn

Ceritinib được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn. Ceritinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Zykadia.

Clopidogrel: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu

Clopidogrel là một chất ức chế thụ thể adenosin diphosphat, chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh với ái lực thấp vào vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu

Chlortalidon

Clortalidon là một sulfonamid có tác dụng giống các thuốc lợi tiểu thiazid. Tùy theo liều, clortalidon làm tăng thải trừ muối và nước, do ức chế tái hấp thu Na+ và Cl- trong các ống thận.

Ceftazidime: thuốc điều trị nhiễm trùng nhóm Cephalosporin thế hệ 3

Ceftazidime điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm nhiễm trùng xương khớp, phụ khoa và ổ bụng, phổi, viêm màng não, da, tiết niệu, nhiễm trùng đe dọa tính mạng và nhiễm trùng gây ra bởi các sinh vật nhạy cảm.

Chlorothiazid

Clorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng sự bài tiết natri clorid và nước, do cơ chế ức chế sự tái hấp thu các ion Na+ và Cl - ở đầu ống lượn xa.

Candesarkern: thuốc điều trị tăng huyết áp

Candesartan ngăn cản tác dụng co mạch và tác dụng gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 của nhiều mô.

Cepodem

In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime, khỏang 33 phần trăm liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Carbamazepin

Carbamazepin có liên quan hóa học với các thuốc chống trầm cảm ba vòng. Cơ chế tác dụng tuy vậy vẫn còn chưa biết đầy đủ. Tác dụng chống co giật liên quan đến giảm tính kích thích nơron và chẹn sinap.

Ceftazidime Kabi: thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam cephalosporin thế hệ 3

Ceftazidime thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách gắn và ức chế tác động của một số enzyme tham gia vào sự sinh tổng hợp thành của vi khuẩn, những enzyme này được gọi là protein gắn với penicillin.

Cefotaxim

Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, các kháng sinh trong nhóm đều có phổ kháng khuẩn tương tự nhau, mỗi thuốc tác dụng riêng lên một số vi khuẩn nhất định.

Cordarone

Sau khi tiêm, nồng độ amiodarone trong máu giảm xuống nhanh chóng vì các mô sẽ bắt lấy, hiệu quả tối đa đạt được sau 15 phút. Thời gian bán hủy khá dài, thay đổi tùy từng bệnh nhân (từ 20-100 ngày).

Canxi cacbonat: thuốc điều trị canxi máu thấp

Canxi cacbonat là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị mức canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống của họ. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do lượng canxi thấp.

Cefobis

Thời gian bán hủy trong huyết thanh trung bình khoảng 2 giờ, không phụ thuộc vào đường dùng thuốc.