Clazic SR
CLAZIC SR với công thức dùng 1 lần mỗi ngày sẽ giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị và kiểm soát đường huyết tốt hơn ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
United International Pharma.
Thành phần
Mỗi viên: Gliclazide 30mg.
Dược lực học
Gliclazide là thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống nhóm sulfonylurea. Tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào tuyến tụy còn chức năng giải phóng insulin, là chất hoạt động dưới sự kích hoạt của glucose. Gliclazide có tác động trên các mô ngoại biên. Thuốc được ghi nhận làm tăng tổng hợp glycogen, ức chế sự ly giải glycogen và sự tân tạo glucose ở gan. Gliclazide cũng có thể làm tăng hấp thu glucose ngoại biên như ở các cơ.
Dược động học
CLAZIC® SR với công thức dùng 1 lần mỗi ngày sẽ giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị và kiểm soát đường huyết tốt hơn ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Công thức này phóng thích liên tục gliclazide tương ứng với nồng độ đường huyết trong 24 giờ ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2. Thuốc có sinh khả dụng cao. Thức ăn có ảnh hưởng đến giá trị Cmaxnhưng không ảnh hưởng đến giá trị AUC.
Dưới đây là các thông số dược động học quan trọng của CLAZIC® SR:

Ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2, độ thanh thải của CLAZIC® SR là 0,9 L/giờ và thể tích phân phối là 19 L.
Thời gian bán hủy của CLAZIC® SR là khoảng 17 giờ.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị đái tháo đường type 2 không kiểm soát được bằng chế độ ăn và tập thể dục.
Liều lượng & Cách dùng
Không có phác đồ cố định về liều lượng để điều trị đái tháo đường với gliclazide hoặc các thuốc hạ đường huyết khác. Điều chỉnh liều lượng tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
Liều khuyến cáo: 30-120 mg (1 đến 4 viên) uống một lần mỗi ngày khi ăn sáng.
Liều duy trì thông thường: 60 mg (2 viên) uống một lần mỗi ngày khi ăn sáng.
Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
LƯU Ý: không được bẻ hoặc nhai mà phải uống nguyên viên với nước.
Thận trọng
Hạ đường huyết
Tất cả các thuốc sulfonylurea, bao gồm gliclazide có thể gây hạ đường huyết nặng. Những bệnh nhân yếu sức hoặc suy dinh dưỡng, và những bệnh nhân bị suy tuyến thượng thận, suy tuyến yên hoặc suy gan rất nhạy cảm với tác động hạ đường huyết của gliclazide. Kết hợp sử dụng gliclazide với metformin có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Mất kiểm soát đường huyết
Khi một bệnh nhân đã ổn định với một phác đồ điều trị đái tháo đường nếu gặp stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng, hoặc phẫu thuật, thì sự mất kiểm soát đường huyết có thể xảy ra. Lúc này, có thể nên ngưng sử dụng CLAZIC® SR và chuyển sang dùng insulin.
Hiệu quả hạ đường huyết đến mức mong muốn của các thuốc hạ đường huyết kể cả CLAZIC® SR, giảm xuống ở nhiều bệnh nhân theo thời gian có thể là do đến sự tiến triển của bệnh đái tháo đường hoặc do bệnh nhân giảm đáp ứng với thuốc. Hiện tượng này được xem là không đáp ứng thứ phát, để phân biệt với không đáp ứng nguyên phát khi thuốc không hiệu quả ở một bệnh nhân khi sử dụng CLAZIC® SR lần đầu tiên. Tiến hành điều chỉnh liều lượng và áp dụng chế độ ăn phù hợp trước khi phân loại một bệnh nhân là không đáp ứng thứ phát.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhi chưa được chứng minh.
Người cao tuổi: Những bệnh nhân cao tuổi rất nhạy cảm với tác động giảm glucose huyết của các thuốc hạ đường huyết. Hạ đường huyết có thể khó nhận ra ở người cao tuổi. Ở những bệnh nhân cao tuổi, yếu sức, hoặc suy dinh dưỡng hoặc những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, liều khởi đầu, tăng liều, liều duy trì nên thận trọng để tránh những đợt hạ đường huyết.
Quá liều
Dùng quá liều gliclazide có thể dẫn tới những dấu hiệu hạ đường huyết như vã mồ hôi, da tái xanh, nhịp tim nhanh trong những trường hợp nhẹ. Trường hợp nặng hơn có thể hôn mê. Điều trị hạ đường huyết nhẹ bằng cách ngay lập tức cho uống đường với lượng vừa đủ. Trong trường hợp nặng, tiêm truyền dung dịch glucose đậm đặc (10 hoặc 30 %) và chuyển người bệnh đến bệnh viện.
Chống chỉ định
Đái tháo đường type 1.
Quá mẫn với sulfonylureas.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Hôn mê hoặc tiền hôn mê do đái tháo đường.
Nhiễm khuẩn nặng.
Chấn thương nặng.
Phẫu thuật lớn.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ mang thai
Nồng độ glucose huyết bất thường khi mang thai có liên quan với tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh. Insulin được khuyên dùng khi mang thai để duy trì nồng độ đường trong máu càng gần mức bình thường càng tốt.
Phụ nữ cho con bú
Không rõ gliclazide có phân bố vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, hạ đường huyết có thể xảy ra cho trẻ đang bú mẹ. Vì vậy, không nên dùng gliclazide cũng như các sulfonylurea khác trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác
Aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid, phenylbutazone, clofibrate, sulfonamide, các thuốc chống đông coumarin và các thuốc kết hợp nhiều với protein có thể chiếm chỗ của gliclazide ở các vị trí kết hợp và gây hạ đường huyết nghiêm trọng.
Cimetidine, sulfonamides, imidazole và các thuốc ức chế MAO sẽ ức chế các enzyme microsomal gan và gây gia tăng tác động hạ đường huyết của gliclazide.
Rifampicin, barbiturates, phenytoin, và rượu ảnh hưởng đến các men gan và làm giảm nồng độ gliclazide trong huyết tương.
Các thuốc lợi tiểu thiazide, diazoxide, glucocorticoids, estrogens, và các thuốc cường giao cảm ức chế sự phóng thích hoặc tác động của insulin và vì thế đối kháng tác động của gliclazide.
Các triệu chứng sớm của hạ đường huyết như run, toát mồ hôi, và nhịp tim nhanh có thể bị che lấp bởi các thuốc chẹn beta như propranolol, khiến các cơn hạ đường huyết nặng xảy ra mà không có triệu chứng cảnh báo. Nếu cần sử dụng các thuốc chẹn beta, nên sử dụng các loại có tính chọn lọc cao hơn, như metoprolol hoặc atenolol cho những bệnh nhân bị đái tháo đường.
Tác dụng ngoại ý
Hầu hết các phản ứng phụ được ghi nhận khi điều trị với CLAZIC® SR thường ở mức độ nhẹ đến trung bình. Các phản ứng phụ sau có liên quan đến gliclazide:
Hạ đường huyết: buồn ngủ, toát mồ hôi, mệt mỏi, dị cảm, và nhức đầu.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi và kích ứng thượng vị.
Da: ngứa, nổi mẩn đỏ, mề đay và phát ban dạng sởi hoặc ban sần.
Máu: hiếm khi xảy ra, chứng giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu.
Chuyển hóa: hiếm khi xảy ra, các phản ứng loại disulfiram.
Các xét nghiệm: lượng AST (SGOT), LDH và creatinine đôi khi tăng nhẹ đến trung bình.
Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.
Trình bày/Đóng gói
Viên nén phóng thích kéo dài: hộp 10 vỉ xé x 10 viên, hộp 1 vỉ xé x 10 viên, hộp 50 vỉ bấm x 10 viên, hộp 10 vỉ bấm x 10 viên, hộp 1 vỉ bấm x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Ca C 1000 Sandoz Orange
Thiếu calci hoặc vitamin C do kém dinh dưỡng hoặc tăng nhu cầu calci và vitamin C (thời kỳ có thai và nuôi con bú, thời kỳ phát triển nhanh (thiếu niên, thanh niên), tuổi già, trong các bệnh nhiễm trùng và thời kỳ dưỡng bệnh). Hỗ trợ điều trị cảm lạnh và cúm.
Ciloxan
Thuốc mỡ và dung dịch nhỏ mắt Ciloxan được chỉ định trong điều trị các nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Ceftriaxon
Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Capecitabine: thuốc điều trị ung thư
Capecitabine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư vú, ruột kết hoặc trực tràng. Nó tác động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư. Capecitabine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Xeloda.
Cetornan
Sau khi uống Cétornan 10 g, hàm lượng omithine oxolate không thay đổi; ngược lại, hàm lượng của acide glutamique, proline và đặc biệt là của ornithine được tăng lên.
Codalgin: thuốc giảm đau hạ sốt
Codalgin: Giảm đau tạm thời và khó chịu liên quan đến đau nửa đầu, đau tai, đau theo thời kỳ và đau khớp. Giảm sốt. Codalgin Forte: Giảm đau trung bình đến nặng mà không đáp ứng với thuốc giảm đau nhẹ hơn.
Cefalotin
Cefalotin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, cefalotin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn cản sự phát triển và phân chia vi khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Clobetasol: thuốc điều trị chứng viêm và ngứa da
Clobetasol là một loại steroid bôi ngoài da theo đơn được sử dụng để điều trị chứng viêm và ngứa do một số tình trạng da như phản ứng dị ứng, bệnh chàm và bệnh vẩy nến gây ra. Clobetasol là một corticosteroid rất mạnh.
Cefotaxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin
Cefotaxime Panpharma điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxime gây ra, như nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng não..., ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật.
Choongwae Prepenem: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Choongwae Prepenem điều trị nhiễm khuẩn trong ổ bụng biến chứng. Viêm phổi nặng bao gồm viêm phổi mắc tại bệnh viện và viêm phổi liên quan thở máy. Nhiễm khuẩn trong và sau sinh, đường tiết niệu biến chứng, da và mô mềm biến chứng.
Chamomile: thuốc điều trị đầy hơi và chống viêm
Chamomile điều trị đầy hơi, rối loạn viêm đường tiêu hóa, co thắt đường tiêu hóa, viêm da hoặc màng nhầy, mất ngủ, đau bụng kinh và say tàu xe. Chamomile để sử dụng tại chỗ được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh trĩ và viêm niêm mạc.
Cobanzyme
Thuốc được chỉ định sử dụng như một chất kích thích sự tổng hợp protéine ở trẻ sơ sinh, trẻ em, người lớn và người già.
Canxi cacbonat: thuốc điều trị canxi máu thấp
Canxi cacbonat là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị mức canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống của họ. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do lượng canxi thấp.
Cefixime: Acicef, Akincef, Amyxim, Ankifox, Antifix, Antima, Armefixime, Augoken, thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3
Cefixim là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, dùng theo đường uống, thuốc có tác dụng diệt khuẩn, cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như các cephalosporin khác
Colistin
Colistin là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa.
Cyramza: thuốc điều trị ung thư
Thuốc Cyramza điều trị ung thư dạ dày đơn trị hoặc kết hợp với paclitaxel, ung thư phổi không tế bào nhỏ phối hợp với docetaxel, ung thư đại trực tràng phối hợp với FOLFIRI.
Cefubi-100 DT: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3
Cefubi-100 DT ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzym transpeptidase gắn kết màng; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của tế bào vi khuẩn.
Clarithromycin STADA: thuốc kháng sinh bán tổng hợp
Clarithromycin là một dẫn xuất bán tổng hợp của erythromycin A. Clarithromycin thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách gắn kết với tiểu đơn vị 50S ribosom của các vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.
Chlortalidon
Clortalidon là một sulfonamid có tác dụng giống các thuốc lợi tiểu thiazid. Tùy theo liều, clortalidon làm tăng thải trừ muối và nước, do ức chế tái hấp thu Na+ và Cl- trong các ống thận.
Cepodem
In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime, khỏang 33 phần trăm liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Cholestyramine: thuốc điều trị tăng lipid máu
Cholestyramine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng lipid máu. Cholestyramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prevalite, Questran, Questran Light, LoCholest.
Coramine Glucose
Sau khi uống với liều 250 mg, nicéthamide nhanh chóng được hấp thu. Sau 15 đến 30 phút, nồng độ trong huyết tương được ghi nhận từ 0,6 đến 3,0 mg/ml.
Cisaprid
Cisaprid là một thuốc tăng vận động cơ trơn có cấu trúc hóa học giống metoclopramid. Thuốc có tác dụng tăng cường giải phóng acetylcholin từ đầu tận cùng dây thần kinh sau hạch.
Choragon
Tạo sự trưởng thành cuối cùng của nang noãn & hoàng thể hóa, Gây rụng trứng và hoàng thể hóa: tiêm IM, 1 hoặc 2 ống, sử dụng 24 - 48 giờ sau khi đạt kích thích phát triển nang noãn tối ưu.
Cerliponase Alfa: thuốc điều trị viêm da tế bào thần kinh
Cerliponase alfa được sử dụng để làm chậm quá trình mất xung động ở bệnh nhi có triệu chứng từ 3 tuổi trở lên mắc bệnh viêm da tế bào thần kinh muộn loại 2, còn được gọi là thiếu tripeptidyl peptidase 1, một dạng bệnh Batten.
