Clazic SR

2016-10-13 12:58 PM

CLAZIC SR với công thức dùng 1 lần mỗi ngày sẽ giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị và kiểm soát đường huyết tốt hơn ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

United International Pharma.

Thành phần

Mỗi viên: Gliclazide 30mg.

Dược lực học

Gliclazide là thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống nhóm sulfonylurea. Tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào tuyến tụy còn chức năng giải phóng insulin, là chất hoạt động dưới sự kích hoạt của glucose. Gliclazide có tác động trên các mô ngoại biên. Thuốc được ghi nhận làm tăng tổng hợp glycogen, ức chế sự ly giải glycogen và sự tân tạo glucose ở gan. Gliclazide cũng có thể làm tăng hấp thu glucose ngoại biên như ở các cơ.

Dược động học

CLAZIC® SR với công thức dùng 1 lần mỗi ngày sẽ giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị và kiểm soát đường huyết tốt hơn ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2.

Công thức này phóng thích liên tục gliclazide tương ứng với nồng độ đường huyết trong 24 giờ ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2. Thuốc có sinh khả dụng cao. Thức ăn có ảnh hưởng đến giá trị Cmaxnhưng không ảnh hưởng đến giá trị AUC.

Dưới đây là các thông số dược động học quan trọng của CLAZIC® SR:

 Thông số dược động học quan trọng của CLAZIC® SR

Ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2, độ thanh thải của CLAZIC® SR là 0,9 L/giờ và thể tích phân phối là 19 L.

Thời gian bán hủy của CLAZIC® SR là khoảng 17 giờ.

Chỉ định/Công dụng

Điều trị đái tháo đường type 2 không kiểm soát được bằng chế độ ăn và tập thể dục.

Liều lượng & Cách dùng

Không có phác đồ cố định về liều lượng để điều trị đái tháo đường với gliclazide hoặc các thuốc hạ đường huyết khác. Điều chỉnh liều lượng tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.

Liều khuyến cáo: 30-120 mg (1 đến 4 viên) uống một lần mỗi ngày khi ăn sáng.

Liều duy trì thông thường: 60 mg (2 viên) uống một lần mỗi ngày khi ăn sáng.

Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.

LƯU Ý: không được bẻ hoặc nhai mà phải uống nguyên viên với nước.

Thận trọng

Hạ đường huyết

Tất cả các thuốc sulfonylurea, bao gồm gliclazide có thể gây hạ đường huyết nặng. Những bệnh nhân yếu sức hoặc suy dinh dưỡng, và những bệnh nhân bị suy tuyến thượng thận, suy tuyến yên hoặc suy gan rất nhạy cảm với tác động hạ đường huyết của gliclazide. Kết hợp sử dụng gliclazide với metformin có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.

Mất kiểm soát đường huyết

Khi một bệnh nhân đã ổn định với một phác đồ điều trị đái tháo đường nếu gặp stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng, hoặc phẫu thuật, thì sự mất kiểm soát đường huyết có thể xảy ra. Lúc này, có thể nên ngưng sử dụng CLAZIC® SR và chuyển sang dùng insulin.

Hiệu quả hạ đường huyết đến mức mong muốn của các thuốc hạ đường huyết kể cả CLAZIC® SR, giảm xuống ở nhiều bệnh nhân theo thời gian có thể là do đến sự tiến triển của bệnh đái tháo đường hoặc do bệnh nhân giảm đáp ứng với thuốc. Hiện tượng này được xem là không đáp ứng thứ phát, để phân biệt với không đáp ứng nguyên phát khi thuốc không hiệu quả ở một bệnh nhân khi sử dụng CLAZIC® SR lần đầu tiên. Tiến hành điều chỉnh liều lượng và áp dụng chế độ ăn phù hợp trước khi phân loại một bệnh nhân là không đáp ứng thứ phát.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhi chưa được chứng minh.

Người cao tuổi: Những bệnh nhân cao tuổi rất nhạy cảm với tác động giảm glucose huyết của các thuốc hạ đường huyết. Hạ đường huyết có thể khó nhận ra ở người cao tuổi. Ở những bệnh nhân cao tuổi, yếu sức, hoặc suy dinh dưỡng hoặc những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, liều khởi đầu, tăng liều, liều duy trì nên thận trọng để tránh những đợt hạ đường huyết.

Quá liều

Dùng quá liều gliclazide có thể dẫn tới những dấu hiệu hạ đường huyết như vã mồ hôi, da tái xanh, nhịp tim nhanh trong những trường hợp nhẹ. Trường hợp nặng hơn có thể hôn mê. Điều trị hạ đường huyết nhẹ bằng cách ngay lập tức cho uống đường với lượng vừa đủ. Trong trường hợp nặng, tiêm truyền dung dịch glucose đậm đặc (10 hoặc 30 %) và chuyển người bệnh đến bệnh viện.

Chống chỉ định

Đái tháo đường type 1.

Quá mẫn với sulfonylureas.

Suy gan hoặc suy thận nặng.

Hôn mê hoặc tiền hôn mê do đái tháo đường.

Nhiễm khuẩn nặng.

Chấn thương nặng.

Phẫu thuật lớn.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Phụ nữ mang thai

Nồng độ glucose huyết bất thường khi mang thai có liên quan với tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh. Insulin được khuyên dùng khi mang thai để duy trì nồng độ đường trong máu càng gần mức bình thường càng tốt.

Phụ nữ cho con bú

Không rõ gliclazide có phân bố vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, hạ đường huyết có thể xảy ra cho trẻ đang bú mẹ. Vì vậy, không nên dùng gliclazide cũng như các sulfonylurea khác trong thời kỳ cho con bú.

Tương tác

Aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid, phenylbutazone, clofibrate, sulfonamide, các thuốc chống đông coumarin và các thuốc kết hợp nhiều với protein có thể chiếm chỗ của gliclazide ở các vị trí kết hợp và gây hạ đường huyết nghiêm trọng.

Cimetidine, sulfonamides, imidazole và các thuốc ức chế MAO sẽ ức chế các enzyme microsomal gan và gây gia tăng tác động hạ đường huyết của gliclazide.

Rifampicin, barbiturates, phenytoin, và rượu ảnh hưởng đến các men gan và làm giảm nồng độ gliclazide trong huyết tương.

Các thuốc lợi tiểu thiazide, diazoxide, glucocorticoids, estrogens, và các thuốc cường giao cảm ức chế sự phóng thích hoặc tác động của insulin và vì thế đối kháng tác động của gliclazide.

Các triệu chứng sớm của hạ đường huyết như run, toát mồ hôi, và nhịp tim nhanh có thể bị che lấp bởi các thuốc chẹn beta như propranolol, khiến các cơn hạ đường huyết nặng xảy ra mà không có triệu chứng cảnh báo. Nếu cần sử dụng các thuốc chẹn beta, nên sử dụng các loại có tính chọn lọc cao hơn, như metoprolol hoặc atenolol cho những bệnh nhân bị đái tháo đường.

Tác dụng ngoại ý

Hầu hết các phản ứng phụ được ghi nhận khi điều trị với CLAZIC® SR thường ở mức độ nhẹ đến trung bình. Các phản ứng phụ sau có liên quan đến gliclazide:

Hạ đường huyết: buồn ngủ, toát mồ hôi, mệt mỏi, dị cảm, và nhức đầu.

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi và kích ứng thượng vị.

Da: ngứa, nổi mẩn đỏ, mề đay và phát ban dạng sởi hoặc ban sần.

Máu: hiếm khi xảy ra, chứng giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu.

Chuyển hóa: hiếm khi xảy ra, các phản ứng loại disulfiram.

Các xét nghiệm: lượng AST (SGOT), LDH và creatinine đôi khi tăng nhẹ đến trung bình.

Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.

Trình bày/Đóng gói

Viên nén phóng thích kéo dài: hộp 10 vỉ xé x 10 viên, hộp 1 vỉ xé x 10 viên, hộp 50 vỉ bấm x 10 viên, hộp 10 vỉ bấm x 10 viên, hộp 1 vỉ bấm x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Calcibest: thuốc bổ xung calci

Calcibest đáp ứng nhu cầu calci trong thời kỳ tăng nhu cầu calci như trẻ đang tăng trưởng, tuổi dậy thì, người bị gãy xương. Ngăn ngừa nguy cơ loãng xương ở phụ nữ trong giai đoạn trước và sau mãn kinh, người cao tuổi.

Cefamandol

Cefamandol là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng. Giống như các cephalosporin thế hệ 2 hiện có, cefamandol có tác dụng tương tự hoặc thấp hơn đối với các cầu khuẩn Gram dương.

Cetirizin hydrochlorid

Nồng độ đỉnh trong máu ở mức 0,3 microgam/ml sau 30 đến 60 phút khi uống 1 liều 10 mg. Nửa đời huyết tương xấp xỉ 11 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi giữa các cá thể.

Cefimed: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3

Cefimed là kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường uống. Cefixim là một cephem ester với nhóm ethyl ở vị trí 3' và nhóm carboxyl thêm vào nhóm iminomethoxy ở vị trí acyl-7.

Cedax

Cedax! Giống như hầu hết các kháng sinh β-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Cyclophosphamid

Cyclophosphamid là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, thuộc nhóm oxazaphosphorin, một hợp chất tương tự với khí mù-tạt nitơ.

Cotrimoxazol

Cotrimoxazol là một hỗn hợp gồm sulfamethoxazol (5 phần) và trimethoprim (1 phần). Sulfamethoxazol là một sulfonamid, ức chế cạnh tranh sự tổng hợp acid folic của vi khuẩn.

Clomipramin hydrochlorid

Clomipramin là thuốc chống trầm cảm ba vòng, là dẫn chất của dibenzazepin, tương tự như imipramin, nhưng khác ở vị trí gắn clo trên chuỗi bên.

Calcitonin Salmon: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh

Calcitonin Salmon là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Tăng canxi huyết, Bệnh Paget và Loãng xương sau khi mãn kinh. Calcitonin Salmon có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Miacalcin.

Carbidopa: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Carbidopa là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Parkinson, bệnh parkinson sau não và bệnh parkinson có triệu chứng. Carbidopa có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lodosyn.

Cisatracurium: thuốc phong tỏa thần kinh cơ

Cisatracurium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để phong tỏa thần kinh cơ như một chất hỗ trợ cho việc gây mê toàn thân để tạo điều kiện đặt nội khí quản hoặc thư giãn cơ xương trong khi phẫu thuật.

Catalin

Ổn định chức năng màng thủy tinh thể bằng cách ngăn chặn sự oxyde hóa gốc -SH, duy trì tính thẩm thấu của vỏ bọc (capsule) và chức năng trao đổi cation.

Ciprofloxacin

Nửa đời trong huyết tương là khoảng 3,5 đến 4,5 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận và ở người cao tuổi.

Casodex: thuốc điều trị ung thư tiền liệt tuyến tiến triển

Casodex là chất kháng androgen thuộc nhóm không steroid, không có các hoạt tính nội tiết khác. Casodex gắn kết với các thụ thể androgen mà không có biểu hiện hoạt hoá gen và vì thế ức chế sự kích thích androgen.

Claminat: thuốc kháng sinh dạng phối hợp

Claminat điều trị viêm amidan, xoang, tai giữa. Viêm phế quản cấp/mạn, viêm phổi phế quản. Viêm bàng quang, niệu đạo, bể thận. Viêm tủy xương. Mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, côn trùng đốt, viêm mô tế bào.

Capecitabin: Capebina, Capemax, Relotabin, Xeloda, thuốc chống ung thư, tiền chất của fluorouracil

Thực nghiệm trên súc vật cho thấy thuốc và các chất chuyển hóa không qua hàng rào máu não, không rõ thuốc hoặc các chất chuyển hóa có vào trong dịch não tủy và mô não ở người hay không.

Calypsol

Có thể xảy ra trụy hô hấp khi dùng quá liều, trong trường hợp này nên dùng thông khí hỗ trợ, trợ hô hấp cơ học được ưa chuộng hơn dùng thuốc hồi sức, vì tác dụng của thuốc hồi sức không đủ.

Cetuximab: thuốc điều trị ung thư

Cetuximab là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy tiến triển ở đầu và cổ, KRAS kiểu hoang dã, EGFR biểu hiện ung thư đại trực tràng di căn và ung thư trực tràng di căn dương tính với đột biến BRAF V600E.

Chlorpropamid

Clorpropamid gây giảm đường huyết chủ yếu do kích thích tế bào beta tuyến tụy tiết insulin nội sinh. Giống như các sulfonylurê khác, clorpropamid chỉ có tác dụng khi tế bào beta còn một phần hoạt động.

Calmibe: thuốc bổ xung calci và vitamin D

Calmibe phối hợp Calci và vitamin D3 giúp ngăn chặn tăng hormon tuyến cận giáp (PTH) do tình trạng thiếu hụt calci gây ra. Tăng hormon tuyến cận giáp làm tăng quá trình hủy xương.

Candazole: thuốc điều trị nấm bôi ngoài

Candazole là một dẫn xuất của imidazole kháng nấm có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có thể thấm qua lớp kitin của màng tế bào vi nấm và làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với nhiều chất nội bào khác nhau.

Clofazimin

Clofazimin thuộc nhóm thuốc nhuộm phenazin, có tác dụng chống viêm và chống Mycobacterium. Cơ chế tác dụng của clofazimin trên Mycobacterium chưa được biết rõ.

Chloral hydrate: thuốc an thần gây ngủ

Cloral hydrat là thuốc an thần gây ngủ thuộc nhóm các tác nhân gây ức chế hệ thần kinh trung ương không chọn lọc, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự paraldehyd và barbiturat

Codalgin: thuốc giảm đau hạ sốt

Codalgin: Giảm đau tạm thời và khó chịu liên quan đến đau nửa đầu, đau tai, đau theo thời kỳ và đau khớp. Giảm sốt. Codalgin Forte: Giảm đau trung bình đến nặng mà không đáp ứng với thuốc giảm đau nhẹ hơn.

Carbotenol: thuốc điều trị ung thư

Carbotenol có tác dụng độc tế bào, chống ung thư và thuộc loại chất alkyl hóa. Carboplatin tạo thành liên kết chéo ở trong cùng một sợi hoặc giữa hai sợi của phân tử ADN, làm thay đổi cấu trúc của ADN, nên ức chế tổng hợp ADN.