Sinh lý bệnh của say nóng

2022-09-28 11:19 AM

Trong số những thay đổi sinh lý quan trọng trong qua trình thích nghi với tăng nhiệt độ gồm tăng lượng mồ hôi tối đa gấp 2 lần, tăng thể tích huyết tương, và giảm lượng muối mất qua mồ hôi và nước tiểu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Giới hạn trên của mức nhiệt độ không khí mà con người có thể chịu được phụ thuộc vào một khoảng rộng cho dù trời nóng hay mát. Nếu không khí khô và có đủ lượng khí đối lưu để tăng cường sự bay hơi, người ta có thể đứng vài giờ trong nhiệt độ 130°F. Ngược lại, nếu hơi nước trong không khí bão hòa 100%, thân nhiệt tăng lên bất cứ khi nào nhiệt độ môi trường trên mức 94°F. Khi làm việc nặng, nhiệt độ môi trường tới hạn có thể gây say nóng ở chỉ khoảng 85-90°F.

Khi thân nhiệt tăng trên mức giới hạn, ở giá trị khoảng 105-108°F, say nóng rất có thể xảy ra. Xảy ra các triệu chứng như chóng mặt; đôi khi có đau bụng đi kém nôn; đôi khi mê sảng và có thể mất ý thức, nếu thân nhiệt không sớm giảm. Những triệu chứng này thường được giảm nhẹ bởi mức độ suy tuần hoàn do mất quá nhiều dịch và điện giải qua mồ hôi.

Sốt cao (hyperpyrexia) cũng gây tổn hại nghiêm trọng các mô, đặc biêt là mô não, và cũng chịu trách nhiệm cho nhiều hậu quả. Thực tế chỉ vài phút trong nhiệt độ rất nóng, đôi khi có thể gây nguy hiểm tính mạng. Về nguyên nhân này, nhiều tác giả đã đề nghị cách điều trị tức thì say nóng như ngâm mình vào trong bồn nước lạnh.

Bởi vì tắm nước lạnh thường gây ra run cơ không kiểm soát, gây tăng đáng kể lượng nhiệt sinh, một số khác đề nghị biện pháp phun nước và lau da, việc này có vẻ hiệu quả hơn trong giảm thân nhiệt trung tâm một cách nhanh chóng.

Tác động gây hại của nhiệt độ cao

Các khám phá bệnh học ở người chết vì sốt cao, quan sát thấy có xuất huyết cục bộ và phá hủy mô khắp trên cơ thể, đặc biệt là ở não. Một khi các neuron bị phá hủy, chúng sẽ không thể nào thay thế. Đồng thời, các thương tổn ở gan, thận và một số cơ quan khác có thể đủ để gây suy một hay một số cơ quan, thậm chí gây tử vong, nhưng đôi khi không đến vài ngày sau khi xảy ra say nóng.

Sự thích nghi với nhiệt

Việc thích nghi với nhiệt độ cao có thể cực kì quan trọng đối với nhiều người. Lấy ví dụ những người lính làm nhiệm vụ ở vùng nhiệt đới hay các công nhân khai mỏ làm việc ở độ sâu 2 dặm ở các mỏ vàng ở Nam Phi, những nơi mà nhiệt đột gần bằng thân nhiệt và độ ẩm gần 100%. Một người tiếp xúc với nóng vài giờ một ngày trong khi làm việc ở mức vừa phải có thể phát triển được khả năng chịu đựng với điều kiện nhiệt cao và ẩm cao trong 1-3 tuần.

Trong số những thay đổi sinh lý quan trọng trong qua trình thích nghi gồm tăng lượng mồ hôi tối đa gấp 2 lần, tăng thể tích huyết tương, và giảm lượng muối mất qua mồ hôi và nước tiểu về mức gần bằng 0; 2 tác dụng cuối cùng gây ra bởi tăng tiết aldosterone do tuyến thượng thận.

Bài viết cùng chuyên mục

Lưu lượng máu qua thận và sự tiêu thụ ô xy

Trong mỗi gram trọng lượng cơ bản, thận bình thường tiêu thụ oxygen tốc độ gấp đôi so với não nhưng có gấp 7 lần dòng chảy của não.

Hồng cầu: sản sinh biệt hóa và tổng hợp

Hầu hết hồng cầu được sản xuất tại các xương có màng như xương cột sống, xương ức, các xương sườn và các xương chậu. Thậm chí, các xương này cũng giảm sản xuất khi tuổi tăng lên.

Shock thần kinh: dung tích lòng mạch tăng lên

Một trong những nguyên nhân chính của shock thần kinh là đột ngột mất trương lực vận mạch khắp cơ thể, đặc biệt là làm giãn nở lớn các tĩnh mạch.

Mối liên quan giữa ổ viêm và toàn thân

Ngày nay, người ta biết dùng corticoid và các thuốc kháng viêm không steroid, để làm giảm bớt hiện tượng viêm khi cần thiết

Nội tiết điều hòa tái hấp thu ở ống thận

Để giữ cho thể tích dịch cơ thể và nồng độ các chất tan ở mức ổn định, đòi hỏi thận phải bài tiết nước và các chất tan khác nhau ở các mức độ khác nhau, chất này độc lập với chất kia.

Phân tích biểu đồ suy tim mất bù

Điều trị bệnh tim mất bù cho thấy tác dụng của digitalis trong việc nâng cao cung lượng tim, do đó làm tăng lượng nước tiểu và dịch chuyển dần dần của đường hồi lưu tĩnh mạch sang trái.

Bài tiết nước tiểu cô đặc: vai trò của ống lượn xa và ống góp

Bằng cách tái hấp thu càng nhiều nước có thể, thận tạo ra nước tiểu đậm đặc, bài xuất một lượng bình thường các chất tan trong nước tiểu trong khi đưa thêm nước trở lại dịch ngoại bào và bù đắp cho sự thiếu hụt nước trong cơ thể.

Suy tim trái: nghẽn mạch phổi và phù phổi

Khi tim trái suy mà tim phải bình thường, máu tiếp tục được tống lên phổi nhờ tim phải, trong khi nó không được bơm ra khỏi phổi nhờ tim trái vào tuần hoàn hệ thống.

Hoạt hóa prothrombin: khởi đầu quá trình đông máu

Hầu hết các yếu tố đông máu được đánh số thứ tự La Mã. Khi muốn kí hiệu dạng hoạt hóa sẽ thêm chữ “h” nhỏ đằng sau số La Mã, ví dụ như yếu tố VIIh là dạng hoạt hóa của yếu tố VII.

Cường aldosterol nguyên phát và hội chứng Conn’s

Cường aldosterol nguyên phát là thỉnh thoảng có đợt liệt cơ do hạ kali huyết, tình trạng tê liệt là do tác dụng của thuốc làm nồng độ kali ngoại bào thấp trên hoạt động dẫn truyền sợi thần kinh.

Rối loạn dạ dày trong quá trình tiêu hóa

Viêm dạ dày thường gây ra bởi sự nhiễm khuẩn mạn tính niêm mạc dạ dày, tình trạng này có thể chữa khỏi hoàn toàn bới một liệu trình kháng sinh cường độ lớn.

Tồn tại ống động mạch: bệnh tim bẩm sinh shunt trái phải

Ngay sau khi trẻ được sinh ra và bắt đầu thở, phổi sẽ phồng lên, các phế nang chứa đầy không khí mà sức cản của dòng máu qua cây mạch phổi cũng giảm rất nhiều, tạo điều kiện cho áp lực động mạch phổi giảm xuống.

Lợi tiểu thiazide: ức chế tái hấp thu natri và clo ở phần đầu ống lượn xa

Trong điều kiện thuận lợi, các thuốc này có thể bài tiết thêm tối đa khoảng 5-10% lượng dịch lọc cầu thận vào nước tiểu, tương đương với lượng natri bình thường được tái hấp thu ở ống lượn xa.

Diễn biến khi cơ thể tiếp xúc với quá lạnh

Trừ khi được điều trị ngay lập tức, một người ngâm trong nước lạnh thường chết sau 20 đến 30 phút, do ngừng tim hoặc rung tim. Lúc đó thân nhiệt sẽ giảm xuống mức 77 độ F.

Tan máu tăng hồng cầu non ở trẻ sơ sinh

Các mô tạo máu của trẻ sơ sinh sản xuất máu thay thế các tế bào máu đã phá huỷ. Gan và lách trở nên lớn hơn và sản xuất hồng cầu giống như đã làm khi còn trong giai đoạn giữa của thai kì.

Chống đông: những chất dùng trong lâm sàng

Trong một số trường hợp cần kìm hãm quá trình đông máu. Có nhiều chất có tác dụng chống đông trong đó hay dùng nhất là heparin và coumarin.

Bệnh van tim: huyết động học trong quá trình gắng sức thể lực

Ngay cả trong các trường hợp bệnh van tim nhẹ đến trung bình, dự trữ tim của bệnh nhân giảm tương ứng với mức độ nghiêm trọng của rối loạn chức năng van tim.

Suy tim cấp: những thay đổi huyết động học

Nhiều người đặc biệt là người già có cung lượng tim khi nghỉ ngơi bình thường nhưng có tăng nhẹ áp lực nhĩ phải do mức độ bù của suy tim.

Phù não do tăng áp lực hoặc tổn thương thành mao mạch

Nguyên nhân thường gặp của phù não là do tăng áp lực trong mao mạch hoặc tổn thương thành mao mạch khiến dịch thấm qua thành mạch. Một nguyên nhân phổ biến là do chấn thương não, tình trạng tổn thương nhu mô não và các mao mạch.

Sinh lý và hóa sinh lipid

Lipid tham gia cấu trúc cơ thể và là bản chất của một số hoạt chất sinh học quan trọng như: phospholipid tham gia cấu trúc màng tế bào và là tiền chất của prostaglandin và leucotrien.

Hệ thống Opiate của não: Endorphins và Enkephalins

Hệ thống opiate của não vẫn chưa được hiểu biết thấu đáo, hoạt động của hệ thống vô cảm thông qua tín hiệu thần kinh vào chất xám quanh cống não và vùng quanh não thất.

Nephron: đơn vị chức năng của thận

Mỗi nephron chứa một chùm mao mạch cầu thận được gọi là cầu thận, qua đó một lượng lớn dịch được lọc từ máu, và một ống dài trong đó dịch đã lọc được chuyển hóa thành nước tiểu.

Sinh lý và hóa sinh chuyển hóa protid

Protid mang mã thông tin di truyền và là bản chất của nhiều hoạt chất sinh học quan trọng như enzym, kháng thể, bổ thể, hormon peptid

Những kết quả cơ bản nghiên cứu lão học

Chỉ số thời gian tỷ lệ chết tăng gấp đôi, mortality rate doubling time MRDT, Ở người MRDT là 8, nghĩa là cứ sau 8 năm, tỷ lệ chết lại tăng gấp đôi.

Các yếu tố ngăn ngừa tình trạng phù

Khi áp lực gian bào lớn hơn 0 thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ áp lực cũng sẽ gây nên sự thay đổi thể tích lớn.