- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng sản phụ khoa
- Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên
Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên
Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người. Giai đoạn này có rất nhiều thay đổi về tâm sinh lý, bước đầu hình thành nhân cách và là giai đoạn đánh dấu bước phát triển lớn từ phạm vi gia đình, họ bước đầu gia nhập vào xã hội cộng đồng, vào tập thể cùng nhóm tuổi và phát triển những kỹ năng. Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, họ muốn khẳng định mình nên dễ thay đổi tính cách, hành vi ứng xử. Sự thay đổi và phát triển này phụ thuộc rất nhiều vào các phong tục tập quán dân tộc của các nước mà trong từng nước, từng dân tộc lại có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển.
Năm 1998, Tổ chức y tế thế giới (WHO), Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF) và Quỹ dân số liên hiệp quốc (UNFPA) đã thống nhất phân loại nam nữ còn trẻ tuổi thành 3 loại: vị thành niên (adolescent) 10-19 tuổi, thanh niên (youth) 15-24 tuổi, người trẻ (young people) 10-24 tuổi. Với định nghĩa này, vị thành niên (VTN) chiếm 20% dân số thế giới.
Tuổi vị thành niên được phân định thành 3 giai đoạn (hoặc 3 nhóm):
Vị thành niên sớm: từ 10-14 tuổi.
Vị thành niên trung bình: từ 15 - 17 tuổi.
Vị thành niên muộn: từ 18 - 19 tuổi.
Thay đổi thể chất và tâm sinh lý vị thành niên
Sự thay đổi thể chất
|
Nữ |
Nam |
1. Sự thay đổi đầu tiên |
- Bắt đầu từ 8-13 tuổi. - Trung bình 15 tuổi. - Hoàn tất 13-18 tuổi. - Biểu hiện: + Từ núm vú nhỏ đã nhô lên rõ hơn và hình thành quầng vú và bầu vú. + Có thể một vú hơi to hơn bên đối diện, đó là hiện tượng bình thường. + Vú phát triển đầy đủ sau 18 tháng. |
Sự phát triển của tinh hoàn: - Bắt đầu từ 10-15 tuổi. - Hoàn tất năm 15-18 tuổi - Biểu hiện: + Tinh hoàn to lên. + Da bìu màu đỏ, nhiều nếp nhăn. + Tăng kích thước các ống sinh tinh. + Sự thay đổi các tế bào trên các ống sinh tinh. + Bắt đầu sản xuất tinh trùng. |
2. Khung chậu |
Khung chậu nữ tròn hơn và rộng hơn so với khung chậu của nam. |
|
3. Phát triển hệ thống lông mu và lông nách. |
- Lông mu mọc qua 5 giai đoạn: + Lông tơ. + Lông bắt đầu mọc thẳng. + Lông bắt đầu xoăn và mọc về phía sau. + Lông mọc rộng ra: thời gian 5-6 tháng. + Hoàn chỉnh mọc tới vùng bẹn nhưng không vượt quá vòm mu, thời gian này kéo dài 18 tháng. - Chú ý: nếu lông mọc vượt quá vòm mu hoặc lên đến tận rốn cần xem có bị nam tính hoá hay không? Đôi khi là bình thường do di truyền. |
- Xuất hiện: 10-15 tuổi. - Lông mu thô, sẫm màu cong lên và mọc cao lên vùng bụng. - Lông nách: mọc như lông mu. - Râu: lúc đầu mọc ở góc môi rồi lan ra khắp môi trên, sau đó đến phần trên của má, và vùng môi dưới, dưới cằm. Số lượng lông ở mặt do di truyền. |
4. Phát triển về chiều cao và cân nặng. |
- Bắt đầu từ 10-11 tuổi. - Đạt đỉnh cao 12-13 tuổi. - Kết thúc 14-15 tuổi. - Sau 18 tuổi: ít phát triển chiều cao. - Chỉ phát triển nhanh hơn phần thân của cơ thể. - Cân nặng tăng không tương xứng với chiều cao. |
- Khi cơ quan sinh dục bắt đầu phát triển thì chiều cao phát triển nhanh hơn. - Nam phát triển nhiều nhất, chiều cao có thể tăng từ 8-13cm. - Ngực và vú phát triển. - Các cơ vân chắc. - Cơ cánh tay đang phát triển rắn chắc. |
5. Thay đổi về giọng nói. |
Tiếng nói trong và nhẹ, thanh hơn. |
- Thay đổi sớm: vỡ giọng xuất hiện trước khi xuất tinh lần đầu. - Giọng nói trở nên trầm sau khi lông nách, lông mu và chiều cao phát triển đầy đủ. |
6. Hoạt động của tuyến bã |
Hoạt động tiết androgen cho cả nam và nữ, hậu quả là: + Tăng độ dày của da. + Kích thích các tuyến bã phát triển. + Các lỗ tuyến bã bít kín lại, phồng lên tạo thành trứng cá. + Nếu trứng cá bị nhiễm khuẩn tạo thành mụn mủ. + Mụn mủ và trứng cá làm họ lo ngại, càng nặn càng dễ bị nhiễm khuẩn. + Tiết ra mùi đặc trưng cho từng cá thể. |
|
7. Hoàn chỉnh sự phát triển cơ quan sinh dục. |
· Âm hộ - Trẻ em hướng ra trước, nay hướng từ trên xuống dưới. - Da đổi màu thẫm hơn. - Tư thế đứng chỉ thấy được phần mu ở phần trước. - Môi bé và âm vật tăng sắc tố. - Môi bé phát triển. · Âm đạo - Lớn hơn, thành dày hơn. - Môi trường từ kiềm chuyển dần sang axít. · Tử cung - To hơn, thành dày hơn. - Tỉ lệ thân và CTC cũng thay đổi. + Trẻ em: CTC và thân dài bằng nhau. + vị thành niên: thân dài gấp 2 lần CTC. · Buồng trứng to lên,dài 3,5cm, rộng 2cm, dày 1cm. - Mỗi bên có khoảng 500.000 nang nguyên thuỷ. - Mỗi tháng có 1 nang chín và phóng noãn. |
- Tinh hoàn trưởng thành dài 4,5cm, rộng 2,5cm - Da bìu nhăn nhiều hơn và trở thành màu đen hơn. - Dương vật bắt đầu phát triển ở tuổi 10,5-14 tuổi và hoàn thiện từ 12,5-16,5 tuổi. Tuy nhiên sự phát triển của dương vật còn phụ thuộc vào chủng người, dân tộc. |
Thay đổi sinh lý ở tuổi vị thành niên
Nữ giới:
Hoạt động ngoại tiết: thông thường hàng tháng 1 nang noãn phát triển đến trưởng thành, sau 2 tuần nang vỡ (phóng noãn), phần vỏ nang phát triển thành hoàng thể.
Hoạt động nội tiết: nang noãn tiết Oestrogen. Hoàng thể tiết progesterone.
Trong khoảng 1 năm đầu: vòng kinh thường không có phóng noãn nên kinh nguyệt không đều, thời gian hành kinh cũng thay đổi.
Nam giới:
Hoạt động ngoại tiết:
Tinh bào được sản xuất từ ống sinh tinh trở thành tiền tinh trùng, qua mào tinh thành tinh trùng trưởng thành.
Tinh trùng được tập kết tại túi tinh.
Hoạt động nội tiết:
Tinh hoàn tiết testosterone.
Túi tinh và tuyến tiền liệt sản xuất phần lỏng của tinh tương.
Biểu hiện xuất tinh, những lần đầu là mộng tinh (xuất tinh khi ngủ).
Tinh trùng được sản xuất liên tục.
Thay đổi về tâm lý ở tuổi vị thành niên
Bên cạnh những thay đổi về thể chất và sinh lý, lứa tuổi này có thể có những thay đổi về tâm lý được thể hiện như sau:
Tính độc lập:
Bắt đầu có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ.
Chuyển từ sinh hoạt gia đình, sang sinh hoạt bạn bè, tín ngưỡng để đạt được sự độc lập.
Đôi khi chống đối lại bố mẹ: Đây là một lĩnh vực cần quan tâm nhưng phải kiên trì, mềm dẻo, linh hoạt uốn nắn để tránh chạm tự ái đến tổn thương tinh thần.
Nhân cách:
Cố gắng khẳng định mình như một người lớn vì vậy có những hành vi bắt chước người lớn.
Thường tự đặt câu hỏi: Ta là ai? Ta có thể làm được cái gì.
Nhân cách giới cũng được phát triển.
Tình cảm:
Chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương: xuất hiện tình yêu bạn bè, khó phân biệt đâu là tình yêu, đâu là bạn bè. Dễ mơ mộng. Khi đổ vỡ niềm tin dễ chán nản.
Học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc.
Phát triển khả năng yêu và được yêu.
Tỏ thái độ thân mật trong quan hệ với người khác.
Tính tích hợp:
Những thông tin thu thập được từ cha mẹ, nhà trường, xã hội, bạn bè, người trung gian, các hoạt động văn hoá là cơ sở để tạo ra giá trị của bản thân tạo niềm tự tin và cách ứng xử.
Trí tuệ:
Liên tục được phát triển từ những thu nhập và tích luỹ các kiến thức nhà trường, xã hội đến thay đổi những suy nghĩ. vị thành niên thường thích lập luận, suy diễn nhìn sự vật theo quan điểm lý tưởng hoá. Giai đoạn phát triển đặc biệt này chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của các điều kiện văn hoá, giáo dục, kinh tế của môi trường gia đình và xã hội đồng thời cũng là giai đoạn gây nhiều lo ngại cho các bậc cha mẹ và cho cộng đồng. Tuổi vị thành niên ở mỗi nền văn hoá có những đặc điểm riêng nhưng nói chung còn bộc lộ tính phụ thuộc, sự khủng hoảng về nhân cách và hoang mang về tâm lý mà như nhiều người đã nhận xét, các em đang muốn khám phá chính mình “Tôi là ai ?”. Tuy trưởng thành về mặt cơ thể nhưng vị thành niên còn phải được giúp đỡ, giáo dục để hình thành nhân cách xã hội và phát triển đúng hướng.
Nguy cơ sức khỏe do thai nghén và bệnh lây truyền qua đường tình dục
Hành vi tình dục ở độ tuổi vị thành niên thường không kiểm soát và thường dẫn đến thai nghén ngoài ý muốn. Do sự phát triển cơ thể chưa hoàn chỉnh, mang thai tuổi vị thành niên có liên quan đến một số hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ tình dục như nạo phá thai, sẩy thai, sinh thiếu cân, đẻ non, thai nhỏ so với tuổi thai, tử vong mẹ.
Chính sự mang thai ở tuổi vị thành niên lại ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển thể chất và tâm sinh lý cũng như phát triển trí tuệ sau này.
Quan hệ tình dục không an toàn có nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong thanh thiếu niên đang là nỗi lo ngại của cộng đồng (lậu, giang mai, HIV...).
Hậu quả về kinh tế, xã hội với vấn đề thai sản và sinh đẻ ở tuổi vị thành niên bao gồm:
Hạn chế khả năng học tập hoặc bỏ học dẫn đến giảm cơ hội tìm được việc làm tốt hoặc từ bỏ quyền làm mẹ, có khi giết đứa trẻ mới sinh hoặc bi quan tự sát, làm gái mại dâm... Điều kiện kinh tế khó khăn sẽ ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của cả mẹ và con.
Nhà nước phải chi trả trực tiếp trợ cấp về y tế, xã hội để giải quyết khó khăn cho mẹ và con.
Làm tăng tốc độ phát triển dân số.
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Thông tin giáo dục truyền thông
Đáp ứng những nhu cầu thông tin và những dịch vụ vị thành niên cần biết.
Xác định thái độ trách nhiệm của gia đình và xã hội đối với vị thành niên.
Chú trọng vào thiết kế chương trình có sự tham gia của vị thành niên và cộng đồng.
Đảm bảo tính bí mật thông tin, giải quyết các vấn đề tâm lý, nhận thức cũng như những nhu cầu thiết thực trong cuộc sống.
Tư vấn phải đảm bảo không phán xét, tập trung tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của một số tình trạng như: nghiện hút, tự tử, có thai ngoài ý muốn, bệnh lây truyền qua đường tình dục...
Tư vấn và giáo dục phải đảm bảo giúp cho vị thành niên tự lựa chọn các biện pháp tránh thai khi đã được cung cấp đầy đủ thông tin: biện pháp tránh thai bằng hóc môn, bao cao su hoặc kiêng quan hệ tình dục.
Mục đích của việc giáo dục giới tính
Sự hài hoà giữa quyền lợi cá nhân và trách nhiệm xã hội.
Xây dựng mối quan hệ nhân văn và có trách nhiệm bình đẳng giữa nam và nữ.
Yêu đương lành mạnh.
Nội dung thông tin giáo dục truyền thông
Vị thành niên cần nhận được những hướng dẫn về sức khoẻ để có những hiểu biết tốt hơn về tâm sinh lý cũng như sự phát triển tâm lý tình dục của họ. Những hướng dẫn đó phải nhấn mạnh vào những chiến lược để nâng cao sức khoẻ và giảm thiểu nguy cơ.
Giáo dục về giới tính, sức khoẻ tình dục và sinh sản ở tuổi vị thành niên.
Những nguy cơ do thai sản ở tuổi vị thành niên.
Cung cấp các thông tin về tránh thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn.
Cung cấp các thông tin và cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Phổ biến vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh bộ phận sinh dục.
Những nguy cơ dẫn đến vô sinh.
Giải thích các nguy cơ nghiện hút ma tuý.
Giải thích những đồn đại không đúng về tuổi vị thành niên.
Tóm tắt giai đoạn phát triển tuổi vị thành niên
Sức lớn |
Sớm (10-14 tuổi) |
Trung bình (15-17 tuổi) |
Muộn (18-19 tuổi) |
-Tính sinh dục phụ phát sinh, phát triển. - Độ lớn tăng nhanh đến điểm cao nhất. - Phóng noãn và sản sinh tinh trùng. |
- Tính sinh dục phụ phát triển. - Độ lớn giảm dần và đạt được khoảng 95% mức người lớn - Phóng noãn và sinh tinh |
- Cơ thể đã trưởng thành - Trẻ gái hầu hết đã hành kinh. - Trẻ nam trưởng thành về sinh dục. |
|
Nhận thức |
- Suy nghĩ về những việc cụ thể. - Có định hướng của sự tồn tại - Chưa nhận thức các việc làm lâu dài. |
- Suy nghĩ trừu tượng hơn. - Quay lại tư duy cụ thể khi bị sức ép. - Cân nhắc việc lâu dài |
- Đã hình thành tư duy trừu tượng. - Hướng về tương lai - Nhận thức định hướng lâu dài. |
Tâm lý xã hội |
- Ưu tư suy nghĩ vì thân hình phát triển nhanh quá. - Quan tâm nhiều đến sự phát triển của cơ thể. - Xác định ranh giới của sự độc lập và phụ thuộc. |
- Hình ảnh đẹp đẽ con người. - Mở rộng và lý tưởng hoá - Cảm giác toàn năng. - Xung khắc, xung đột. - Kiềm chế và nhẫn nhục. |
- Xác định việc hình thành trí tuệ cá nhân - Chuyển đổi quan hệ giữa cha mẹ con cái thành quan hệ người lớn và người lớn. |
Gia đình |
- So sánh mình với bạn bè cùng lứa. - Tìm kiếm tính ổn định. |
- Xác định nhu cầu để khẳng định bản thân mình. - Nhóm cùng lứa tuổi xác định cách cư xử. |
- Nhóm cùng tuổi thoái lui dần. - Tình bạn cá thể với cá thể phát triển. |
Tư duy |
- Tự tiến tới và tự đánh giá. - Tò mò muốn biết rõ. - Tự tìm hiểu. |
- Vấn vương những chuyện mơ tưởng lãng mạn. - Khả năng hấp dẫn người khác. |
- Hình thành quan hệ bền vững giúp đỡ lẫn nhau. - Quan hệ 2 chiều. - Suy nghĩ đến kế hoạch cho tương lai. |
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng ung thư niêm mạc tử cung
Ung thư niêm mạc tử cung là các khối u phát triển từ niêm mạc tử cung, là một loại ung thư thường gặp ở người lớn tuổi. Có hơn 80% bệnh nhân ung thư niêm mạc tử cung gặp ở người mãn kinh, trong đó có khoảng 95% có nguồn gốc từ biểu mô tuyến của nội mạc tử cung.
Bài giảng ung thư vú (Breast cancer)
Đặc biệt ung thư vú liên quan chặt chẽ với tiền sử gia đình: nguy cơ mắc bệnh ở những phụ nữ có mẹ bị ung thư vú trước thời kỳ mãn kinh cao hơn 9 lần so với thông thường.
Bài giảng đẻ non
Tất cả những thuốc này chỉ có thể kéo dài thời gian mang thai trong một khoảng thời gian hạn chế từ 2 đến 7 ngày, đây là khoảng thời gian để sử dụng steroid.
Bài giảng sốc trong sản khoa
Đối với sốc xảy ra do tai biến khi đẻ như vỡ tử cung, rau tiền đạo, rau bong non nếu là con so, chuyển dạ kéo dài, sản phụ lo lắng, mệt mỏi
Bài giảng phù phổi cấp trong sản khoa
Mức độ nặng hay nhẹ của bệnh tim trong đó điển hình nhất là hẹp van 2 lá với biến chứng chủ yếu của nó là phù phổi (70-90%). Hẹp càng khít bệnh càng nặng và biến chứng càng nhiều.
Bài giảng vỡ tử cung
Vỡ tử cung không hoàn toàn (còn gọi vỡ tử cung dưới phúc mạc): Tổn thương từ niêm mạc đến rách cơ tử cung nhưng phúc mạc còn nguyên, thường gặp vỡ ở đoạn dưới.
Bài giảng chẩn đoán thai nghén
Nghén: Là sự thay đổi của người phụ nữ do tình trạng có thai gây nên. Nghén được biểu hiện: buồn nôn, nôn, tiết nước bọt, thay đổi về khứu giác, vị giác, tiết niệu, thần kinh và tâm lý.
Bài giảng u xơ tử cung và thai nghén
Xoắn cuống nhân xơ: cũng có thể gặp trong những trường hợp u xơ dưới phúc mạc. Triệu chứng xoắn cuống nhân xơ giống như xoắn cuống của u nang buồng trứng.
Bài giảng nhiễm độc thai nghén (ốm nghén) ba tháng đầu thai kỳ
Những thai phụ có những tổn thương cũ ở đường tiêu hoá như: viêm ruột thừa, bệnh đường mật, viêm loét dạ dày tá tráng, khi có thai dễ gây ra phản xạ nôn và nôn.
Những điểm đặc biệt khi tư vấn cho phụ nữ về HIV
Nên khuyên người phụ nữ xét nghiệm HIV trước khi quyết định có thai. Nhấn mạnh ý nghĩa của khả năng lây truyền từ mẹ sang con nếu họ có thai và nhiễm HIV.
Bài giảng tiền sản giật
Tiền sản giật là giai đoạn quá độ từ nhiễm độc thai nghén biến chứng thành sản giật. Giai đoạn tiền sản giật có thể diễn biến khoảng vài giờ, vài ngày, vài tuần, tuỳ mức độ nặng nhẹ của bệnh; cũng có thể thoáng qua gần như bỏ qua giai đoạn này.
Bài giảng tử vong của bà mẹ và trẻ sơ sinh
Các biến chứng của thai nghén và quá trình sinh đẻ là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và ảnh hưởng sức khoẻ nghiêm trọng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại các nước đang phát triển.
Bài giảng thai chết lưu
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra thai chết lưu và cũng có nhiều trường hợp thai chết lưu mà không tìm được nguyên nhân. Người ta cho rằng có từ 20 đến 50% số trường hợp thai chết lưu không tìm thấy nguyên nhân.
Bài giảng u nang buồng trứng
Đau vùng chậu, gây vô kinh hoặc muộn kinh dễ nhầm với chửa ngoài tử cung, có thể xoắn nang, vỡ nang gây chảy máu phải soi ổ bụng hoặc mở bụng để cầm máu.
Bài giảng bệnh tim và thai nghén
Sau đẻ lưu lượng tim trở lại bình thường trong thời kỳ hậu sản. Lưu lượng tim tăng do nhu cầu tiêu thụ oxy cho mẹ (vú, tử cung), cho thai và phần phụ của thai. Khối lượng máu tăng, nên lưu lượng máu phải tăng theo.
Bài giảng tia xạ và thai nghén
Giai đoạn sắp xếp tổ chức: giai đoạn này có thể kéo dài đến 12 tuần tính theo ngày đầu của kỳ kinh cuối. Đây là giai đoạn đầy kịch tính, thai vô cùng nhạy cảm với tia X
Bài giảng tính chất thai nhi và phần phụ đủ tháng
Đầu thai nhi có hai thóp là thóp trước và thóp sau. Thóp trước có hình trám, nằm phía trước. Thóp sau hình hai cạnh của tam giác, giống hình chữ lam- đa () , nằm phía sau là điểm mốc của ngôi chỏm.
Bài giảng vòng kinh không phóng noãn
Vòng kinh không phóng noãn hay gặp vào tuổi dậy thì và tuổi tiền mãn kinh. Vào tuổi dậy thì, vùng dưới đồi chưa chế tiết đầy đủ Gn-RH nên tuyến yên chế tiết không đầy đủ FSH.
Bài giảng ối vỡ sớm, ối vỡ non
Quan điểm về ối vỡ sớm trước tuần 37 vẫn đang còn tranh cãi. Ở nhiều nước trên thế giói quan niệm ối vỡ non hay ối vỡ sớm chỉ là một và được định nghĩa ối vỡ là rách màng ối.
Bài giảng rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh.
Bài giảng HIV AIDS và thai nghén
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus - HIV) gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (gọi tắt là hội chứng AIDS - Acquired Immuno Deficiency Syndrom) là một bệnh lây truyền.
Bài giảng sinh lý kinh nguyệt
Trong những vòng kinh không phóng noãn, niêm mạc tử cung chỉ chịu tác dụng của estrogen, sẽ không có các xoang nối tiếp động tĩnh mạch mà chỉ vỡ các tiểu động mạch xoắn ốc.
Bài giảng vô sinh
Bình thường sau một năm chung sống khoảng 80 – 85% các cặp vợ chồng có thể có thai tự nhiên. Theo thống kê trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 8 – 15 % các cặp vợ chồng.
Bài giảng vệ sinh kinh nguyệt
Người ta thường nói, kinh nguyệt là tấm gương phản ánh sức khoẻ người phụ nữ, do đó khi có kinh nguyệt, cần phải giữ vệ sinh cần thiết để cơ thể được sạch sẽ và tránh mắc các bệnh đường sinh dục.
Bài giảng sự tiết sữa và cho trẻ bú
Hiện tượng chế tiết bắt đầu ngay từ tháng thứ 3, tạo ra sữa non. Sữa non giàu protein, lactose và globulin miễn dịch. Sữa non tồn tại cho đến lúc xuống sữa, tức là sau đó vài ngày.