Betagan
Betagan được dùng kiểm soát nhãn áp trong bệnh glaucome góc mở mãn tính và bệnh tăng nhãn áp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thuốc nhỏ mắt 0,5 %: lọ 5 ml.
Thành phần cho 100 ml
Levobunolol chlorhydrate 0,5 g.
Dược lực học
Levobunolol là tác nhân ức chế thụ thể bêta không chọc lọc trên tim. Tác động mạnh như nhau trên cả 2 thụ thể bêta 1 và bêta 2. Levobunolol có tác động ức chế' thụ thể’ bêta mạnh gấp 60 lần so với đồng phân dextro. Đồng phân lévo, levobunolol, được dùng để’ đạt được hiệu lực ức chế bêta cao nhất mà không làm gia tăng ảnh hưởng trực tiếp đến suy giảm cơ tim. Levobunolol không có tác động gây tê tại chỗ đáng kể (ổn định màng), không có tác động giống thần kinh giao cảm nội tại.
Betagan (levobunolol chlorhydrate 0,5%) có hiệu quả tương tự Timolol trong hạ nhãn áp. Khi nhỏ Betagan vào mắt sẽ làm hạ nhãn áp đến mức bình thường cho dù bệnh có kèm hay không kèm glaucome. Áp lực nội nhãn cao là nhân tố’ nguy hiểm chính trong sinh bệnh học của việc mất thị trường do glaucome. Áp lực nội nhãn càng cao càng có nhiều khả năng làm tổn thương dây thần kinh mắt và làm mất thị trường.
Cơ chế chính xác về tác động của levobunolol trong việc hạ nhãn áp chưa được biết. Tác động hạ nhãn áp của Betagan có ít hoặc không có ảnh hưởng lên kích thước đồng tử, ngược lại với tác động làm co đồng tử do các tác nhân tiết choline gây ra. Chứng mờ mắt và quáng gà thường hay xảy ra đồng thời khi dùng những tác nhân co đồng tử sẽ không xuất hiện khi dùng Betagan. Bệnh nhân bị đục thủy tinh thể không có khả năng nhìn xung quanh thể thủy tinh đục do sự co đồng tử.
Dược động học
Tác động khởi đầu của 1 giọt Betagan có thể’ được nhận thấy trong vòng 1 giờ sau khi nhỏ mắt, hiệu lực tối đa được thấy trong vòng 2 - 6 giờ. Tác động hạ nhãn áp đáng kể có thể được duy trì đến 24 giờ sau khi nhỏ 1 liều duy nhất.
Trong các nghiên cứu lâm sàng được kiểm soát có thời gian ké o dài trên 1 năm, levobunolol 0,5% có hiệu quả hạ nhãn áp trên 88% bệnh nhân được nhỏ thuốc 2 lần/ngày. Levobunolol làm hạ nhãn áp khoảng từ 5,93 - 9,01 mm Hg sau mỗi lần dùng. Không thấy có tác động rõ ràng trên kích thước đồng tử, sự tạo nước mắt hay mẫn cảm của giác mạc. Ở các nồng độ thử nghiệm của levobunolol và timolol dùng đường tại chỗ, cả hai đều làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp.
Chỉ định
Betagan được dùng kiểm soát nhãn áp trong bệnh glaucome góc mở mãn tính và bệnh tăng nhãn áp.
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở bệnh nhân bị nghẽn tắc phổi mãn tính trầm trọng, co thắt phế quản, hen phế quản và suy tim sung huyết không kiểm soát được.
Chống chỉ định đối với những bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chú ý đề phòng
Như các thuốc dùng đường tại chỗ trong nhãn khoa khác, Betagan có khả năng được hấp thu trên toàn cơ thể.
Thận trọng khi dùng
Nên thận trọng ở những bệnh nhân bị chống chỉ định với chất ức chế' thụ thể bêta dùng đường toàn thân bao gồm nhịp tim chậm thất thường, chẹn tim nặng hơn độ 1. Nên kiểm soát chặt chẽ trường hợp suy tim sung huyết trước khi bắt đầu trị liệu với Betagan. Nên theo dõi bệnh nhân có tiền sử bệnh tim, nhịp mạch.
Nên dùng thận trọng Betagan ở các bệnh nhân mẫn cảm với các thuốc ức chế' thụ thể bêta khác.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy yếu chức năng phổi.
Tính an toàn và hiệu quả của Betagan trên trẻ em chưa được chứng minh.
Khi có thai và cho con bú
Không có các thử nghiệm được theo dõi chặt chẽ và thích hợp trên thai phụ. Chỉ dùng Betagan cho thai phụ trong trường hợp lợi ích của việc điều trị lớn hơn nguy cơ trên thai nhi.
Betagan chưa được biết có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các tác nhân ức chế thụ thể bêta có tác động toàn thân và timolol maleate có tác động cục bộ được bài tiết qua sữa mẹ. Do các thuốc có tác động tương tự được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Betagan ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Betagan có thể làm tăng tác động của các thuốc hạ áp tác dụng toàn thân. Hiệu lực này gồm hạ huyết áp, bao gồm hạ huyết áp thế đứng, tim đập chậm, chóng mặt, và/hoặc ngất xỉu. Ngược lại, các tác nhân ức chế thụ thể bêta có tác động toàn thân có thể có khả năng gây hạ nhãn áp của Betagan.
Tác dụng ngoại ý
Đôi khi có viêm kết mạc mí, giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi dùng Betagan. Ít khi gặp nổi mề đay do dùng Betagan. Các tác dụng ngoại ý sau được ghi nhận là hiếm gặp và chưa được xác định có mối liên hệ khi dùng Betagan: thay đổi nhịp tim, nhức đầu, chóng mặt, nóng mắt, đau nhức và ngứa ngáy.
Liều lượng và cách dùng
Nhỏ 1 giọt vào mắt bệnh 2 lần/ngày.
Bài viết cùng chuyên mục
Betaloc Zok: thuốc điều trị tăng huyết áp đau ngực và loạn nhịp tim
Betaloc Zok là chất ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Betaloc Zok có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.
Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn
Benzilum là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.
Bioflora: thuốc điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em
Bioflora điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em kết hợp với bù nước bằng đường uống. Ngăn ngừa tiêu chảy khi dùng kháng sinh. Ngăn ngừa tái phát tiêu chảy do Clostridium difficile.
Biotone
Trường hợp áp dụng chế độ ăn kiêng cữ đường hoặc ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 0,843 g saccharose.
Biogaia Protectis Baby Drops: bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa
Biogaia Protectis Baby Drops giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ duy trì cải thiện hệ vi sinh đường ruột. Giúp hạn chế rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn. Hỗ trợ tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch.
Bigemax
Đơn trị liệu người lớn: 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, tiếp theo ngưng 1 tuần. Sau đó lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều dựa vào mức độc tính xảy ra.
Blosatin: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng
Blosatin điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng dai dẳng. Điều trị mày đay. Thụ thể histamin H1 đóng vai trò trong sự giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch, gây ra các phản ứng ngứa trên da và có thể co cơ trơn.
Baromezole: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng
Omeprazole có tính kiềm yếu, tập trung và được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở các ống tiết nội bào trong tế bào viền, tại đây thuốc ức chế enzyme H+/K+-ATPase (bơm acid).
Bexarotene: thuốc chống ung thư
Bexaroten dùng đường uống được chỉ định điều trị các triệu chứng trên da ở bệnh nhân bị u lymphô tế bào T ở da đã kháng lại ít nhất một trị liệu toàn thân trước đó.
Benzyl penicillin
Benzylpenicilin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị . Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.
Bromhexine hydrochloride: Agi Bromhexine, Biovon, Bisinthvon, Bisolvon, Bixovom 4, Disolvan, thuốc long đờm
Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt khoảng 20 phần trăm.
Boostrix: vắc xin bạch hầu uốn ván và ho gà
Đáp ứng miễn dịch đối với thành phần bạch hầu, uốn ván và ho gà vô bào. Kết quả của các nghiên cứu so sánh với các vắc-xin bạch hầu, uốn ván thương mại (dT) cho thấy mức độ và thời gian bảo vệ không khác biệt so với các vắc-xin này đạt được.
Bisoprolol Fumarate Actavis: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại Bisoprolol Fumarate Actavis điều trị tăng huyết áp. Đau thắt ngực ổn định mạn tính.
Busulfex: thuốc điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính
Busulfex (busulfan) Injection được chỉ định dùng phối hợp với cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa trước khi ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại cho các bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính.
Biolactyl
Viêm ruột và viêm ruột kết, dự phòng và điều trị các rối loạn gây ra do dùng kháng sinh, ngộ độc ở ruột, tiêu chảy.
Bevitine
Dạng tiêm thiamine, có thể gây phản ứng dạng sốc phản vệ, bác sĩ nên dự trù các biện pháp hồi sức cấp cứu thích hợp.
Benzydamine: thuốc điều trị viêm niêm mạc và viêm họng cấp
Benzydamine được sử dụng để điều trị viêm niêm mạc liên kết với bức xạ và viêm họng cấp tính. Benzydamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tantum.
Benzoyl peroxid
Benzoyl peroxid được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.
Beprogel: thuốc điều trị bệnh viêm da
Beprogel điều trị các bệnh viêm da, như chàm, viêm da quá mẫn, viêm da dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, viêm da thần kinh, bệnh vẩy nến, chốc mép.
Buspirone: thuốc điều trị rối loạn lo âu
Buspirone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rối loạn lo âu. Buspirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như BuSpar, Buspirex, Bustab, LinBuspirone.
Berocca
Dùng để phòng ngừa và bổ xung trong các tình trạng tăng nhu cầu hoặc tăng nguy cơ thiếu các Vitamin tan trong nước: Như khi bị stress sinh lý và tăng chuyển hóa năng lượng, mệt mỏi, bứt rứt khó chịu, mất ngủ.
Biafine
Phỏng độ 1 Bôi và xoa nhẹ 1 lớp dày đến khi không còn được hấp thu nữa. Lập lại 2, 4 lần ngày, Phỏng độ 2 và vết thương ngoài da khác.
Benzyl benzoat
Benzyl benzoat là chất diệt có hiệu quả chấy rận và ghẻ. Cơ chế tác dụng chưa được biết. Mặc dù thuốc gần như không độc sau khi bôi lên da nhưng chưa có tài liệu nào nghiên cứu về khả năng gây độc trong điều trị bệnh ghẻ.
Beriate: thuốc điều trị bệnh haemophilia A
Beriate điều trị và dự phòng chảy máu ở những bệnh nhân bệnh haemophilia A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh). Sản phẩm này có thể sử dụng trong kiểm soát thiếu hụt yếu tố VIII mắc phải.
Boceprevir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính
Boceprevir được chỉ định để điều trị viêm gan C kiểu gen 1 mãn tính kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin. Chỉ định này đặc biệt dành cho người lớn bị bệnh gan còn bù, bao gồm cả xơ gan, người chưa được điều trị trước đó.
